VietinBank Vĩnh Phúc: Người bạn đồng hành của Japfa Comfeed

21:49 | 22/05/2017

887 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi nói về hành trình lập nghiệp tại Vĩnh Phúc và mối quan hệ tốt đẹp với VietinBank Vĩnh Phúc, ông Sanjeev Kumar - Tổng Giám đốc Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam (Japfa Comfeed)- cho biết: “Sự lớn mạnh của Japfa Comfeed luôn có VietinBank Vĩnh Phúc đồng hành”.
vietinbank vinh phuc nguoi ban dong hanh cua japfa comfeed
Ông Sanjeev Kumar (thứ 2 từ trái sang) trong buổi ký kết tài trợ vốn giữa VietinBank Vĩnh Phúc và Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam.

Cùng nhau vượt qua khó khăn

Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi và phân phối con giống tại Việt Nam, năm 1996, Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và trang trại gà giống tại Vĩnh Phúc. Chỉ sau 3 năm, Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh, có trụ sở chính và nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Đây cũng là thời điểm Công ty thiết lập quan hệ tín dụng với VietinBank Vĩnh Phúc.

Theo Tổng Giám đốc Sanjeev Kumar, giai đoạn khó khăn nhất của Công ty là lúc mới lập nghiệp và gặp đại dịch cúm gia cầm năm 2003. Cả hai giai đoạn đó đều có sự trợ giúp của VietinBank Vĩnh Phúc.

“Nhớ lại những ngày đầu khi xây dựng Nhà máy thức ăn chăn nuôi tại thị trấn Hương Canh, trong lúc nhà đầu tư đang lo thủ tục, nguồn vốn và tìm hiểu thị trường… thì VietinBank Vĩnh Phúc đã chủ động tìm đến Công ty, đưa ra những cơ chế, chính sách giúp Công ty tiếp cận nguồn vốn ưu đãi để đầu tư mở rộng sản xuất” - ông Sanjeev Kumar nói.

Xác định tính khả thi của dự án, VietinBank Vĩnh Phúc đã đầu tư 25 tỉ đồng cho Công ty xây dựng cơ sở và mở mang sản xuất. Năm 2003, đứng trước những khó khăn do thiệt hại từ dịch cúm gia cầm, Công ty lại nhận được sự giúp sức của VietinBank Vĩnh Phúc bằng việc thay đổi các điều khoản và thời hạn vay. Công ty đã từng bước phục hồi sản xuất và tiếp tục mở rộng mạng lưới của mình vào các tỉnh phía Nam. Trước nhu cầu khá lớn về vốn khi Công ty xây dựng nhà máy sản xuất và chế biến thức ăn tại Long An (năm 2005) và mua thêm một nhà máy tại Thái Bình, VietinBank Vĩnh Phúc lại là một trong các ngân hàng sẵn sàng đầu tư để Japfa Comfeed thực hiện các dự án. Điều này đã góp phần giúp Công ty nắm bắt được cơ hội trong sản xuất kinh doanh.

Dấu ấn và thành quả

Trong suốt quá trình hợp tác và phát triển, mặc dù gặp không ít khó khăn, nhưng Công ty luôn được VietinBank Vĩnh Phúc đồng hành, sẻ chia. Cùng với sự lớn mạnh không ngừng của Công ty, VietinBank Vĩnh Phúc đã trở thành người bạn đồng hành, tin cậy, góp phần cùng với Công ty khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi và phân phối con giống.

Hiện nay, Công ty đã phát triển được 6 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong đó có 3 nhà máy ở miền Bắc (Vĩnh Phúc, Hòa Bình và Thái Bình), 3 nhà máy ở phía Nam (Long An, Bình Thuận và Bình Phước). Ngoài ra, Công ty còn có hơn 500 cơ sở gia công ở khắp các tỉnh, thành, cùng hơn 5.000 cơ sở là các hộ gia đình, trang trại gà giống, lợn giống và thương phẩm, tạo thành một mạng lưới chăn nuôi rộng khắp. Đặc biệt, sản lượng thức ăn chăn nuôi bán ra thị trường của Công ty cao nhất khu vực với tổng doanh thu hằng năm lên tới 150 triệu USD. 100% con giống bố mẹ đều nhập khẩu từ nước ngoài và được kiểm tra, chọn lọc kỹ lưỡng trước khi đưa vào sản xuất theo mô hình khép kín: Trại giống ông bà, trại giống bố mẹ, nhà máy ấp trứng, con giống, chăn nuôi gia công, chế biến giết mổ và tiêu thụ.

Nói về mối quan hệ hợp tác này, bà Lê Thanh Mai- Giám đốc VietinBank Vĩnh Phúc- cho hay: “Quá trình đầu tư phát triển, Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam luôn tuân thủ đúng các quy định về mục đích sử dụng vốn vay, trả nợ và các quy trình tín dụng mà ngân hàng đưa ra. Về phía ngân hàng, với phương châm “chọn mặt gửi vàng”, chúng tôi luôn coi Công ty là khách hàng truyền thống, chiến lược, để sát cánh mọi lúc, mọi nơi. VietinBank Vĩnh Phúc luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho Công ty về thời điểm sử dụng vốn, thủ tục, lãi suất và hạn mức”.

Còn ông Sanjeev Kumar - Tổng Giám đốc Công ty thì cảm kích nói: “Sự lớn mạnh của Japfa Comfeed luôn gắn với sự đồng hành của VietinBank. Sự chia sẻ của VietinBank đã góp phần tạo nên thành công của chúng tôi hôm nay và cả trong tương lai”.

Anh Tú

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:45