VietinBank tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh bền vững

06:08 | 16/09/2017

882 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) vừa phát đi thông tin về kết quả kinh doanh 8 tháng 2017, trong đó ghi nhận lợi nhuận trước thuế ước đạt 72% kế hoạch ĐHĐCĐ.

Theo VietinBank, từ đầu năm 2017, ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng hoạt động kinh doanh, với sự chuyển biến mạnh mẽ toàn hệ thống về định hướng kinh doanh tập trung tăng trưởng bền vững, hiệu quả, thực chất. Do vậy, hoạt động kinh doanh của VietinBank đã đạt được kết quả khả quan, bám sát và triển khai có kết quả các định hướng, chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, chủ động thực hiện tốt các mục tiêu đề ra và tăng trưởng tích cực so với toàn ngành.

Tính đến hết tháng 8/2017, tổng tài sản của VietinBank tăng 10,2% so với đầu năm, dư nợ tín dụng tăng hơn 12% so với đầu năm, cân đối đủ vốn, kịp thời cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh và tín dụng của doanh nghiệp và người dân, lợi nhuận trước thuế ước đạt 72% kế hoạch ĐHĐCĐ.

Bên cạnh tăng trưởng mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, VietinBank còn chú trọng đến hiệu quả và chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đẩy mạnh xử lý thu hồi nợ, kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo các tỷ lệ an toàn tuân thủ quy định của NHNN và cam kết với các đối tác nước ngoài.

vietinbank tiep tuc phat trien hoat dong kinh doanh ben vung
Khách hàng giao dịch tại VietinBank.

Đồng thời, để thực hiện chiến lược phát triển bền vững, VietinBank tích cực chủ động triển khai hàng loạt các giải pháp để nâng cao năng lực tài chính. VietinBank đang thực hiện đẩy mạnh tái cơ cấu danh mục tài sản có, kiểm soát tốc độ tăng trưởng RWA, theo đó tập trung nguồn lực cho vay phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân; đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng, cho vay chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp vệ tinh, cho vay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, các dự án có tác động tích cực để cải thiện môi trường hướng tới phát triển xã hội bền vững…

VietinBank cũng phát triển mạnh sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, hệ thống Corebanking đồng bộ, tiên tiến nhằm tăng tỷ trọng thu nhập từ phí trên tổng thu nhập; Tái cấu trúc danh mục đầu tư từ vốn tự có; Thực hiện phân bổ vốn tự có cho các hoạt động tín dụng, đầu tư, kinh doanh nhằm tập trung phân bổ nguồn lực vào các phân khúc/sản phẩm có hiệu quả sinh lời tốt, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn; Thực hiện có hiệu quả việc định giá cho vay trên cơ sở rủi ro (risk based pricing) theo đó lãi suất cho vay với khách hàng được xác định tương ứng với mức độ rủi ro của khách hàng…

Bên cạnh các giải pháp phát triển kinh doanh và đổi mới mạnh mẽ cơ cấu kinh doanh, hiệu quả sinh lời, VietinBank tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp tăng năng lực vốn tự có, đặc biệt là vốn cấp 1, góp phần quan trọng đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và thực hiện chiến lược phát triển bền vững của VietinBank.

Theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, VietinBank đã hoàn thiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2016-2020 và Phương án tăng vốn điều lệ giai đoạn 2017-2020 để báo cáo Ngân hàng Nhà nước tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt.

Trong Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2016-2020, VietinBank đã xây dựng nhiều nội dung quan trọng, tiếp tục đổi mới hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững, phù hợp với các thông lệ tốt của quốc tế. Đồng thời, VietinBank xây dựng lộ trình tăng vốn tự có phù hợp, bao gồm việc tăng vốn điều lệ thông qua việc sử dụng lợi nhuận làm ra hàng năm để tăng vốn, chia cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành cổ phiếu cho cổ đông để tăng vốn, cơ cấu lại danh mục đầu tư, cơ cấu phù hợp vốn cấp 1 và cấp 2…; đáp ứng chiến lược phát triển bền vững và phục vụ có hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước, đồng thời thực hiện tốt lộ trình áp dụng Basel II theo kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước.

Việc triển khai những nội dung này sẽ góp phần quan trọng để đạt được mục tiêu phát triển bền vững của VietinBank nói riêng và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung, tiếp tục duy trì và cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm cũng như triển vọng phát triển của VietinBank theo đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế trong thời gian tới.

Trên cơ sở đó nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của VietinBank, đóng góp tích cực cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, đồng thời tác động tích cực đến cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam, duy trì sự đánh giá tích cực của các tổ chức quốc tế đối với Việt Nam, từ đó hỗ trợ duy trì và cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững theo chỉ đạo của Chính phủ.

Hương Trang

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,788 15,808 16,408
CAD 17,932 17,942 18,642
CHF 26,877 26,897 27,847
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,730 30,740 31,910
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,806 17,816 18,616
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:45