Vietinbank - TCT 36: Đồng hành trên những công trình

13:00 | 04/05/2016

281 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Bắt tay” hợp tác từ năm 2009, được “thẩm định” qua thời gian và hiệu quả của những công trình bền vững khắp đất nước, VietinBank TP. Hà Nội và Tổng Công ty 36 (Bộ Quốc phòng) đã và đang đồng hành ghi dấu ấn trên mỗi công trình.
vietinbank tct 36 dong hanh ghi dau tren nhung cong trinh
Quốc lộ 19 (từ tỉnh Bình Định đến tỉnh Gia Lai) theo hình thức hợp đồng BOT có sự tài trợ vốn của VietinBank.

Đi lên bằng nội lực…

Tổng Công ty 36 (TCT 36) tiền thân là Xí nghiệp xây dựng công trình 36, được thành lập năm 2006 là một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của Quân đội hiện nay. Ngành nghề hoạt động chính của TCT là xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện, sản xuất cơ khí, vận tải, rà phá bom mìn, vật liệu nổ…

Trải qua nhiều thăng trầm, đến nay TCT 36 có tốc độ phát triển vượt bậc. Từ một xí nghiệp quy mô nhỏ với 100 lao động đang trong quá trình giải thể do làm ăn thua lỗ, đến nay TCT 36 là một doanh nghiệp có thương hiệu, uy tín và có vị trí xứng đáng trong Ngành Xây dựng Việt Nam. Hiện TCT 36 có vốn chủ sở hữu 312 tỉ đồng và tổng giá trị tài sản lên tới trên 4.000 tỉ đồng.

Cuối tháng 2/2016, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - TCT 36 theo hình thức bán bớt phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Dự kiến vào ngày 14/4/2016, tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), TCT 36 sẽ thực hiện bán đấu giá 4,3 triệu cổ phần ra bên ngoài, tương đương 10% vốn điều lệ. Đây là Tổng Công ty đầu tiên của Bộ Quốc phòng thực hiện cổ phần hóa.

Để có sự phát triển đột phá đó, TCT 36 đã hoạch định chiến lược phát triển đúng hướng, mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ và trang thiết bị hiện đại. Việc áp dụng phương thức quản lý, điều hành trực tuyến và chăm lo phát triển nguồn lực con người cũng được TCT 36 quan tâm đầu tư. Đặc biệt, TCT 36 đã phát huy được hàng chục sáng kiến, giải pháp kỹ thuật, giải pháp công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất, góp phần tháo gỡ khó khăn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

“Giá trị sản xuất hàng năm của TCT 36 đạt hơn 2.000 tỉ đồng, thường xuyên bảo đảm việc làm và thu nhập ổn định cho trên 7.000 cán bộ, chiến sĩ và người lao động” - Đại tá, Anh hùng Lao động Nguyễn Đăng Giáp, Tổng Giám đốc TCT 36 chia sẻ.

Với đội ngũ nhân sự hùng hậu và trang thiết bị chuyên dụng hiện đại, TCT đã dự thầu, thắng thầu, đặc biệt được chỉ định thầu một số công trình trọng điểm Quốc gia, của Bộ Quốc phòng như: Nhà làm việc của các Ban Đảng, Nhà điều hành thương mại mặt đất Nội Bài, phần thô Nhà ga T1, đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài, đường cất hạ cánh Sân bay Quốc tế Nội Bài, sân bay Vinh, sân bay Điện Biên Phủ, Trung tâm đào tạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tòa nhà đa năng Trường Đại học Ngoại thương, Hội trường lớn Bộ Quốc phòng, thủy điện Khe Bố, thủy điện Bản Vẽ, các công trình của Ngân hàng Nhà nước, trụ sở Tổng cục Thuế, trụ sở làm việc Kiểm toán Nhà nước... Các công trình mà TCT 36 thi công đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chứng nhận chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001. Nhiều công trình của TCT 36 được tặng thưởng Huy chương Vàng chất lượng.

Cộng hưởng từ nguồn lực tài chính của VietinBank

“Với những thành công như ngày hôm nay, ngoài việc phát huy sức mạnh nội tại, TCT 36 còn nhận được sự hỗ trợ đắc lực của Ngành Ngân hàng, trong đó có sự hỗ trợ hợp tác hiệu quả của VietinBank” - ông Nguyễn Đăng Giáp chia sẻ.

Mối quan hệ hợp tác của TCT 36 với VietinBank TP. Hà Nội bắt đầu từ năm 2009 với hạn mức tín dụng là 100 tỷ đồng. Món vay ngắn hạn đó TCT thực hiện phục vụ thi công xây lắp. Đến cuối năm 2015, hạn mức tín dụng dành cho TCT 36 đã được VietinBank TP. Hà Nội nâng lên 2.548 tỉ đồng.

Chia sẻ với phóng viên về “cơ duyên” khi lựa chọn VietinBank TP. Hà Nội là đối tác tài chính cho TCT, ông Giáp tâm sự: Năm 2008, khi tình hình kinh tế trong nước đang lâm vào cảnh lạm phát, các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, TCT 36 đang thực hiện các dự án lớn nên rất cần một nguồn vốn ổn định để phục vụ thi công xây lắp. Trong khi đó, các ngân hàng TCT 36 đang giao dịch không đảm bảo được nguồn vốn, khiến các công trình của TCT 36 bị gián đoạn, ảnh hướng tới tiến độ, cũng như uy tín với chủ đầu tư. Cũng vào thời điểm đó, chúng tôi nhận ra cần phải lựa chọn 1 ngân hàng mạnh, có uy tín để hợp tác, thúc đẩy hoạt động của TCT phát triển. Cũng là một “cơ duyên”, qua 1 vài người bạn, tôi đã biết được VietinBank TP. Hà Nội và mối quan hệ của hai bên chính thức bắt đầu từ đó. Và từ năm 2009, VietinBank TP. Hà Nội là ngân hàng chính cung cấp nguồn vốn cho các dự án trọng điểm của TCT 36.

“Cùng với thời gian và hiệu quả của các công trình, mối quan hệ của hai bên đã không ngừng được nâng lên tầm cao mới. TCT 36 có một lòng tin đặc biệt vào đội ngũ Lãnh đạo, cán bộ của VietinBank TP. Hà Nội qua các thời kỳ. Họ là những người rất giỏi chuyên môn, làm việc rất chuyên nghiệp, xử lý nghiệp vụ nhanh chóng và luôn phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình, có trách nhiệm. Ngoài quan hệ hợp tác, trong quan hệ xã hội họ là những người rất tình nghĩa, thủy chung” - ông Giáp cho biết thêm.

Dòng vốn của VietinBank TP. Hà Nội đã ghi đậm trong các công trình do TCT 36 thực hiện như: Công trình Văn phòng Chính phủ, Trụ sở Đài Truyền hình Việt Nam, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Dự án “Đầu tư xây dựng Công trình cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 19 đoạn Km17+027-Km50+000 tỉnh Bình Định và đoạn Km108+000-Km131+ 300 thuộc địa phận tỉnh Gia Lai theo hình thức hợp đồng BOT”… và nhiều dự án lớn khác.

Việt Anh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,903 16,003 16,453
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,031 27,136 27,936
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,923 30,973 31,933
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,565 14,615 15,132
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:45