6 tháng đầu năm 2017:

VietinBank tăng trưởng mạnh mọi mặt

17:30 | 13/07/2017

609 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 12/7 tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) đã tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ kinh doanh 6 tháng cuối năm 2017.

Tham dự hội nghị có ông Nguyễn Văn Thắng - Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch HĐQT VietinBank; ông Lê Đức Thọ - Thành viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc VietinBank; cùng các Thành viên HĐQT, Ban Điều hành VietinBank, các Giám đốc, đại diện lãnh đạo Khối, Ban chuyên môn của ngân hàng.

vietinbank tang truong manh moi mat
Chủ tịch HĐQT VietinBank Nguyễn Văn Thắng phát biểu khai mạc hội nghị.

Tăng trưởng cao hơn bình quân toàn ngành

Phát biểu khai mạc hội nghị, ông Nguyễn Văn Thắng - Chủ tịch HĐQT VietinBank cho biết: Trong 6 tháng đầu năm 2017, mặc dù tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước còn nhiều khó khăn và thách thức, song cả hệ thống VietinBank đã nỗ lực cao nhất, kinh doanh hiệu quả và đạt kết quả khả quan. Hoạt động kinh doanh của VietinBank về nguồn vốn và tín dụng đều tăng trưởng mạnh.

“Có thể khẳng định, kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank 6 tháng đầu năm 2017 tăng trưởng cao hơn mức bình quân toàn ngành ngân hàng” - ông Nguyễn Văn Thắng nói.

Cũng tại hội nghị, Chủ tịch HĐQT VietinBank đã chỉ ra những điểm còn hạn chế cần phải khắc phục sớm để toàn hệ thống đạt mục tiêu đã đề ra trong 6 tháng cuối năm, qua đó chỉ đạo các chi nhánh cần có ý kiến trao đổi thẳng thắn về các vấn đề, giải pháp, cách làm hay để giải quyết những tồn tại, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.

Tại hội nghị, ông Lê Đức Thọ - Tổng giám đốc VietinBank đã trình bày báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ kinh doanh 6 tháng cuối năm 2017 của VietinBank.

Theo báo cáo, VietinBank tiếp tục bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước nắm bắt diễn biến thị trường để điều hành quyết liệt các biện pháp, giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh và quản trị rủi ro, đạt những kết quả khả quan trong 6 tháng đầu năm 2017.

vietinbank tang truong manh moi mat
Tổng giám đốc VietinBank Lê Đức Thọ báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2017.

Cụ thể, các chỉ tiêu tăng trưởng của VietinBank 6 tháng đầu năm 2017 có nhiều chuyển biến tích cực: Tổng tài sản đạt 1.030 nghìn tỉ đồng, tăng 9%, tương đương 86 nghìn tỉ đồng so với thời điểm 31/12/2016; huy động vốn đạt 947 nghìn tỉ đồng, tăng 9,7% so với đầu năm, tương đương 83 nghìn tỉ đồng; dư nợ tín dụng đạt 767,8 nghìn tỉ đồng, tăng 67 nghìn tỉ đồng (+9,6%) so với đầu năm, cao hơn mức tăng của toàn ngành; cho vay nền kinh tế tăng hơn 67 nghìn tỉ đồng (+10,3%), đạt 723 nghìn tỉ đồng; thu phí dịch vụ tăng 22% so với cùng kỳ 2016; lợi nhuận trước thuế tăng 12% so với cùng kỳ 2016, đạt 54% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) giao.

Báo cáo cũng cho biết, các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động duy trì theo kế hoạch đề ra, ROA đạt 0,97%, ROE đạt 12,5%. Hoạt động kinh doanh của VietinBank tăng trưởng song song với chất lượng nợ được kiểm soát chặt chẽ, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát tốt.

Tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chất lượng

Trong thời gian tới, bám sát mục tiêu kế hoạch đề ra, VietinBank định hướng tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ và liên tục. Hoạt động tín dụng hướng vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là các dự án hiệu quả, các doanh nghiệp (DN), dự án đầu tư có chiều sâu, ứng dụng khoa học công nghệ để sản xuất các sản phẩm thương hiệu Việt Nam cạnh tranh được trong khu vực và thị trường thế giới.

vietinbank tang truong manh moi mat
Toàn cảnh hội nghị.

VietinBank cũng quan tâm đến đối tượng khách hàng là các DN sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp sạch, các DN khởi nghiệp, DN vừa và nhỏ. Hoạt động nguồn vốn tiếp tục được đẩy mạnh, trong đó chú trọng tăng trưởng nguồn vốn CASA.

Bên cạnh hoạt động cho vay và huy động truyền thống, VietinBank sẽ tích cực triển khai cung cấp dịch vụ công nghệ cao, liên tục cải tiến sản phẩm, dịch vụ, ban hành các gói sản phẩm, dịch vụ theo ngành, lĩnh vực để đáp ứng và khai thác tối đa nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng của khách hàng. Từ đó, VietinBank gia tăng thu phí dịch vụ, trong đó chú trọng chào bán sản phẩm, dịch vụ thanh toán, tăng cường bán thêm, bán chéo, bán sản phẩm theo gói, theo rổ sản phẩm.

VietinBank đặc biệt chú trọng tăng trưởng đi đôi với kiểm soát tốt chất lượng tín dụng, không để phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu ngoài kế hoạch. Đồng thời, VietinBank tích cực đẩy nhanh thu hồi các khoản nợ ngoại bảng, nợ bán cho VAMC, nợ xấu, bám sát định hướng xử lý nợ xấu theo Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu để chủ động triển khai các phương án, kế hoạch xử lý nợ xấu tại VietinBank có kết quả.

Bên cạnh hoạt động kinh doanh, VietinBank nâng cao năng lực phục vụ khách hàng thông qua việc chuyển đổi thành công hệ thống CoreBanking (Core SunShine) và hoàn thành việc hợp nhất hệ thống thẻ ATM vào hệ thống Core mới. VietinBank đã tận dụng các tính năng mới, nổi trội của hệ thống Core SunShine từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tăng cường thúc đẩy hoạt động thanh toán trong toàn hệ thống.

Tháng 5/2017, VietinBank chính thức ra mắt “Bộ nhận diện thương hiệu VietinBank 2017”. Bên cạnh những hoàn thiện về mô hình quản trị thương hiệu, kiến trúc thương hiệu, các quy trình, chính sách quản lý thương hiệu, VietinBank cũng ra mắt "Bộ nhận diện hành vi 2017".

Cùng với tăng trưởng hoạt động kinh doanh, công tác quản lý rủi ro cũng được VietinBank tăng cường từ trụ sở chính xuống chi nhánh.

Tiến Lâm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:45