6 tháng đầu năm 2017:

VietinBank tăng trưởng cao

16:36 | 23/07/2017

407 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng cả hệ thống VietinBank đã nỗ lực cao nhất, kinh doanh hiệu quả, có mức tăng trưởng cao hơn mức bình quân toàn ngành ngân hàng.

Thông tin tại hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ kinh doanh 6 tháng cuối năm 2017, Chủ tịch HĐQT VietinBank Nguyễn Văn Thắng khẳng định: Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng cả hệ thống VietinBank đã nỗ lực cao nhất, kinh doanh hiệu quả và đạt nhiều kết quả khả quan. Hoạt động kinh doanh của VietinBank về nguồn vốn và tín dụng đều tăng trưởng mạnh. Có thể khẳng định, hoạt động kinh doanh của VietinBank có mức tăng trưởng cao hơn mức bình quân toàn ngành ngân hàng.

vietinbank tang truong cao

Tuy vậy, Chủ tịch HĐQT VietinBank đã chỉ ra những điểm còn hạn chế cần phải khắc phục sớm để toàn hệ thống đạt mục tiêu đã đề ra trong 6 tháng cuối năm; chỉ đạo các chi nhánh cần có ý kiến trao đổi thẳng thắn về các vấn đề, giải pháp, cách làm hay để giải quyết những tồn tại, để hoạt động kinh doanh tại chi nhánh đạt hiệu quả cao hơn.

Theo báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm 2017 của VietinBank, tổng tài sản của ngân hàng đạt 1.030 nghìn tỉ đồng, tăng 9% (tương đương 86 nghìn tỉ đồng) so với thời điểm 31-12-2016; huy động vốn đạt 947 nghìn tỉ đồng, tăng 9,7% (83 nghìn tỉ đồng) so với đầu năm; dư nợ tín dụng đạt 767,8 nghìn tỉ đồng, tăng 9,6% (67 nghìn tỉ đồng) so với đầu năm, cao hơn mức tăng của toàn ngành ngân hàng; cho vay nền kinh tế tăng 10,3% (hơn 67 nghìn tỉ đồng), đạt 723 nghìn tỉ đồng; thu phí dịch vụ tăng 22% so với cùng kỳ năm 2016; lợi nhuận trước thuế tăng 12% so với cùng kỳ năm 2016...

Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của VietinBank được duy trì theo kế hoạch đề ra, ROA đạt 0,97%, ROE đạt 12,5%. Hoạt động kinh doanh của VietinBank tăng trưởng song song với chất lượng nợ được kiểm soát chặt chẽ, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát tốt.

Trong thời gian tới, bám sát mục tiêu kế hoạch đề ra, VietinBank định hướng tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ và liên tục. Hoạt động tín dụng hướng vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là các dự án hiệu quả, các doanh nghiệp (DN), dự án đầu tư có chiều sâu, ứng dụng khoa học công nghệ để sản xuất các sản phẩm thương hiệu Việt Nam cạnh tranh được trong khu vực và thị trường thế giới.

VietinBank cũng quan tâm đến đối tượng khách hàng là các DN sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp sạch, các DN khởi nghiệp, DN nhỏ và vừa.

Bên cạnh hoạt động cho vay và huy động truyền thống, VietinBank sẽ tích cực triển khai cung cấp dịch vụ công nghệ cao, liên tục cải tiến sản phẩm, dịch vụ, đưa ra các gói sản phẩm, dịch vụ theo ngành, lĩnh vực để đáp ứng tối đa nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng của khách hàng. Từ đó, VietinBank gia tăng thu phí dịch vụ, trong đó chú trọng chào bán sản phẩm, dịch vụ thanh toán, tăng cường bán thêm, bán chéo, bán sản phẩm theo gói, theo rổ sản phẩm.

VietinBank đặc biệt chú trọng kiểm soát chất lượng tín dụng, không để phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu ngoài kế hoạch. Đồng thời, VietinBank tích cực đẩy nhanh thu hồi các khoản nợ ngoại bảng, nợ bán cho VAMC, nợ xấu, bám sát định hướng xử lý nợ xấu theo Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu để chủ động triển khai các phương án, kế hoạch xử lý nợ xấu tại VietinBank có kết quả.

VietinBank sẽ tích cực triển khai cung cấp dịch vụ công nghệ cao, liên tục cải tiến sản phẩm, dịch vụ, đưa ra các gói sản phẩm, dịch vụ theo ngành, lĩnh vực để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng của khách hàng.

Tiến Lâm

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,860 15,880 16,480
CAD 18,018 18,028 18,728
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,934 26,144 27,434
GBP 30,794 30,804 31,974
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,208 2,328
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,823 17,833 18,633
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02