VietinBank tài trợ hơn 8.000 tỷ đồng cho doanh nghiệp TP HCM

09:27 | 17/06/2017

369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 16/6, VietinBank phối hợp với Sở Công Thương TP HCM, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh TP HCM tổ chức Hội nghị “Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp” trên địa bàn TP HCM. Tại Hội nghị, 21 chi nhánh của VietinBank trên địa bàn TP HCM đã thực hiện ký kết hợp đồng hỗ trợ tín dụng với 100 khách hàng, tổng giá trị các hợp đồng lên tới hơn 8.000 tỷ đồng.
vietinbank tai tro hon 8000 ty dong cho doanh nghiep tp hcm
Các doanh nghiệp và đại diện VietinBank ký kết tại Hội nghị.

Chương trình Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp khởi phát tại TP HCM năm 2012 và được nhân rộng trên toàn quốc. Trong những năm qua, Chương trình đã đạt được nhiều thành công, gây được tiếng vang trong cộng đồng các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Mới đây, hoạt động này đã được Chính phủ đưa vào Chương trình mục tiêu Quốc gia trong hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Tại TP HCM trong suốt 5 năm thực hiện, Chương trình đã được triển khai tại tất cả 24 quận, huyện với toàn bộ các thành phần và lĩnh vực kinh tế, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về vốn và lãi suất, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, đóng góp thiết thực cho sự tăng trưởng cao của nền kinh tế.

Ông Nguyễn Hoàng Dũng - Phó Tổng Giám đốc VietinBank - cho biết: Tích cực thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và hưởng ứng chủ trương của Lãnh đạo TP HCM, VietinBank đã tham gia Chương trình Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp ngay từ những ngày đầu tiên và duy trì vị thế là ngân hàng tiên phong, tích cực trong mọi hoạt động. VietinBank tự hào đứng đầu trong số các ngân hàng thương mại tham gia Chương trình Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM.

Phát biểu tại Hội nghị, ông Trần Vĩnh Tuyến - Phó Chủ tịch UBND TP HCM - đánh giá cao hiệu quả mà chương trình mang lại. Với lãi suất cho vay không quá 7%/năm cho ngắn hạn và khoảng 9%/năm cho trung, dài hạn thì các doanh nghiệp đã được sự hỗ trợ, tiếp sức tích cực từ phía các ngân hàng. Riêng với VietinBank, ông Tuyến mong muốn ngân hàng tiếp tục phát huy vai trò của một thương hiệu lớn, luôn tích cực và hỗ trợ TP HCM như trong suốt thời gian qua, đặc biệt là 7 chương trình đột phá và các vấn đề tạo lập sinh thái khởi nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để kinh tế TP HCM tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững trong thời gian tới.

Tại Hội nghị, 21 chi nhánh của VietinBank hoạt động trên địa bàn TP HCM đã thực hiện ký kết Hợp đồng hỗ trợ tín dụng với 100 khách hàng doanh nghiệp. Tổng giá trị các hợp đồng lên tới hơn 8.000 tỷ đồng.

Được biết, từ năm 2012 - 30/4/2017, doanh số cho vay Chương trình của các chi nhánh VietinBank trên địa bàn TP HCM đạt hơn 310.840 tỷ đồng, thu hút gần 2.500 lượt khách hàng tham gia. Từ đầu năm 2017 - 30/4/2017, tất cả các chi nhánh VietinBank tại TP HCM đã đăng ký tham gia Chương trình, đã giải ngân hơn 49.270 tỷ đồng, đứng đầu trong các NHTM tham gia Chương trình trên địa bàn TP HCM.

Ngân An

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 18,212 18,312 18,862
CHF 27,540 27,645 28,445
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,603 26,638 27,898
GBP 31,205 31,255 32,215
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.52 161.52 169.47
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,221 18,321 19,051
THB 637.06 681.4 705.06
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 14:00