VietinBank nhận giải thưởng STP thứ 5 trong năm 2017

07:06 | 04/10/2017

853 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 2/10, tại Hà Nội, Bank of New York Mellon (BNY Mellon) đã trao tặng cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) giải thưởng Quy trình xử lý thông suốt 2016 - STP Award 2016. Đây là giải thưởng STP thứ 5 mà VietinBank nhận được từ đầu năm 2017 tới nay.
vietinbank nhan giai thuong stp thu 5 trong nam 2017
Đại diện BNY Mellon trao giải cho VietinBank

Tham dự Lễ trao giải thưởng có ông Arnon Goldstein - Giám đốc Điều hành kiêm Quản lý kinh doanh và quản trị quan hệ khu vực châu Á - Thái Bình Dương của BNY Mellon; bà Đào Bích Hồng - Phụ trách kinh doanh và quan hệ khách hàng BNY Mellon Singapore; bà Vũ Thị Thanh Vân - Phó Giám đốc Trung tâm Tài trợ Thương mại (TTTM) VietinBank và đại diện các phòng, ban của TTTM VietinBank…

Giải thưởng STP được BNY Mellon trao dựa trên tỷ lệ điện chuyển tiền ngoại tệ đạt chuẩn (Straight Through Processing). Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế (TTQT) của các ngân hàng. Trong năm 2016, các tỷ lệ điện chuyển tiền ngoại tệ đạt chuẩn giữa VietinBank và BNY Mellon đạt tỷ lệ STP trên 97%.

BNY Mellon là 1 trong Top 10 ngân hàng toàn cầu tốt nhất thế giới do Tạp chí Tài chính toàn cầu (Global Finance Magazine - GFM) bình chọn năm 2015. BNY Mellon cũng là ngân hàng lớn của Mỹ tập trung vào dịch vụ thanh toán bù trừ.

VietinBank và BNY Mellon là đối tác thân thiết có quan hệ hợp tác truyền thống hơn 22 năm, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và TTTM. Bên cạnh đó, BNY Mellon là ngân hàng tích cực cho VietinBank vay tái tài trợ LC, hỗ trợ VietinBank tăng khả năng thanh khoản và thúc đẩy hoạt động TTTM và thanh toán quốc tế của VietinBank. Ngoài ra, BNY Mellon là đối tác hỗ trợ tích cực trong việc cung cấp thông tin, đào tạo cán bộ và cung cấp các sản phẩm mới cho VietinBank.

Tại Lễ trao giải thưởng, ông Arnon Goldstein đánh giá cao mối quan hệ hợp tác lâu dài, có hiệu quả giữa VietinBank và BNY Mellon trong suốt những năm qua. Ông Arnon Goldstein cũng đánh giá cao tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt huyết của đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực TTTM và TTQT của VietinBank; đồng thời chúc mừng VietinBank đạt giải STP của BNY Mellon với tỷ lệ rất cao: 97%.

Bà Vũ Thị Thanh Vân cảm ơn sự hỗ trợ của BNY Mellon dành cho VietinBank trong lĩnh vực TTTM và TTQT thời gian qua. Bà Vân hy vọng BNY Mellon sẽ tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác với VietinBank, mở rộng sang các hoạt động nghiên cứu, đào tạo. VietinBank cũng cam kết nâng cao chất lượng hoạt động để giữ vững và phát huy hơn nữa tỷ lệ điện chuyển tiền ngoại tệ đạt chuẩn trong các năm tiếp theo.

Giải thưởng STP của BNY Mellon là giải thưởng STP thứ 5 mà VietinBank đạt được từ đầu năm 2017. Trước đó, VietinBank được trao các giải: "Ngân hàng xử lý giao dịch xuất sắc năm 2017" (Wells Fargo Operational Excellence Award) của Wells Fargo; “Ngân hàng đạt chất lượng xử lý điện thanh toán quốc tế MT103 tốt nhất 2017”; “Ngân hàng đạt chất lượng xử lý điện Tài trợ thương mại MT202 tốt nhất năm 2017” của JP Morgan Chase và “Ngân hàng xử lý giao dịch thanh toán đồng USD thông suốt xuất sắc năm 2016” của HSBC.

Thanh Nga

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,740 30,750 31,920
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,570 14,580 15,160
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:45