VietinBank Nghệ An hướng tới những thành tựu mới

10:01 | 24/03/2017

344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát huy sức mạnh nội tại cùng việc tranh thủ thời cơ để tăng trưởng ổn định, bền vững, VietinBank Nghệ An (CN) đã cán đích nhiều chỉ tiêu kinh doanh quan trọng, đặc biệt, kết thúc năm tài chính 2016, lợi nhuận của CN đạt gần 130 tỉ đồng.
vietinbank nghe an huong toi nhung thanh tuu moi
Khách hàng giao dịch tại VietinBank Nghệ An.

Hiệu quả tốt từ giải pháp đúng

Với tư duy cần “tái cơ cấu” sau mỗi chu kỳ hoạt động, năm 2016 CN đã tập trung: Chấn chỉnh những tồn tại để ổn định và tăng trưởng; phát triển nguồn huy động vốn; đẩy mạnh tiếp thị và cho vay… “Đặc biệt, CN thúc đẩy tăng trưởng hoạt động bán lẻ. Theo đó, CN chú trọng cho vay cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu vi mô, tăng nguồn thu dịch vụ từ việc bán chéo sản phẩm” - ông Bùi Xuân Đông, Giám đốc VietinBank Nghệ An nói.

Chính bằng giải pháp đúng đắn này, VietinBank Nghệ An đạt kết quả kinh doanh thành công. Cụ thể, tính đến 31/12/2016, tổng nguồn vốn huy động của CN đạt gần 7.000 tỉ đồng, hoàn thành 109% kế hoạch năm, tăng gần 2.000 tỉ đồng so với đầu năm. Hoạt động tín dụng cho vay, đầu tư của CN cũng đạt kết quả khả quan. Dư nợ cho vay nền kinh tế của CN đạt 5.487 tỉ đồng. Trong đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ bán lẻ tăng 30% so với đầu năm; dư nợ khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tăng 45% so với đầu năm. Đặc biệt, từ chỗ CN có tỷ lệ nợ xấu cao (có thời điểm trên 10%) thì đến nay con số này chỉ còn là 0,5%/tổng dư nợ, chất lượng nợ ngày càng tốt hơn.

Chia sẻ về “công thức” tạo nên những thành công của CN, Giám đốc Bùi Xuân Đông cho biết: “Những năm qua và trọng tâm là năm 2016, CN tập trung giải quyết 3 vấn đề lớn: Đẩy mạnh tăng trưởng hoạt động đồng đều cả 2 mảng KHDN và bán lẻ; giải quyết triệt để nợ xấu, nợ tồn đọng để làm trong sạch tình hình tài chính; tuân thủ nghiêm các nguyên tắc trong kinh doanh”. VietinBank Nghệ An cũng tập trung tiếp thị cho vay và đầu tư trái phiếu các tổ chức kinh tế, các dự án khả thi cao và khách hàng lớn có tiềm lực tài chính. CN đã thực hiện ký kết các hợp đồng tín dụng với số tiền hàng nghìn tỷ đồng như: Dự án Thủy điện Nậm Nơn của Công ty Phát triển Năng lượng Nghệ An; Dự án đầu tư tàu của Công ty Thanh Thành Đạt...

Bên cạnh đó, cán bộ, nhân viên (CBNV) CN còn làm tốt công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, đặt khách hàng vào vị trí là người đồng hành cùng ngân hàng. Đến nay, số lượng khách hàng quan hệ vay vốn, gửi tiền tại CN là gần 200 doanh nghiệp lớn, nhỏ. Hơn nữa, VietinBank Nghệ An cũng là “điểm sáng” trên địa bàn với việc làm tốt công tác thu hộ ngân sách, thu hộ thuế, hải quan, giúp doanh nghiệp và người dân tập trung phát triển kinh doanh.

Khách hàng là tâm điểm

“Thành quả đạt được là do sự vận hành đúng hướng của Ban Giám đốc CN, đặc biệt là sự nỗ lực của tập thể CBNV. Trong đó, toàn CN thống nhất về tôn chỉ hoạt động: Lấy khách hàng là tâm điểm, nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ (SPDV) tốt nhất theo nhu cầu và lợi ích chính đáng của khách hàng” - Giám đốc Bùi Xuân Đông nhấn mạnh.

Bền bỉ thực hiện phương châm này, CN chủ động xây dựng kế hoạch, tạo mối quan hệ mật thiết và quan tâm đến quá trình hoạt động của khách hàng. Bên cạnh việc thực hiện chính sách của VietinBank, CN còn đan xen các hoạt động như: Thành lập nhóm “chuyên” chăm sóc khách hàng; nắm bắt thông tin về nhu cầu khách hàng để thiết kế SPDV phù hợp; phát phiếu thăm dò 6 tháng/lần và duy trì đường dây nóng trực tiếp đến Giám đốc CN. Theo đó, khách hàng đã có đánh giá tích cực về CN với thái độ phục vụ, khả năng phản hồi thông tin, hỗ trợ khách hàng nhanh chóng…

Cùng với giải pháp kinh doanh, một trong những yếu tố khẳng định thương hiệu VietinBank Nghệ An là chi nhánh đã làm tốt công tác an sinh xã hội. Riêng năm 2016, CN đã hỗ trợ xây dựng Trạm Y tế xã Quỳnh Phương; Trường Mầm non xã Thanh Giang; trao học bổng cho các em học sinh nghèo vượt khó… Hoạt động nghĩa tình này đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng cộng đồng.

Nói về chiến lược phát triển, Giám đốc Đông khẳng định: “VietinBank Nghệ An luôn xác định và làm tốt vai trò “động lực” cho từng khách hàng, doanh nghiệp và địa phương để phát triển kinh tế - xã hội. Sự tham gia tích cực và tăng trưởng gắn liền với lợi ích địa phương, cộng đồng chính là nền tảng và bệ phóng vững chắc để VietinBank Nghệ An phát triển. Năm 2017, VietinBank Nghệ An đặt mục tiêu tăng trưởng trên 30% đối với những chỉ tiêu trọng yếu như huy động vốn, cho vay, đầu tư phát triển kinh tế".

An Huy

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 22:00