VietinBank: Ngân hàng Tài trợ thương mại vốn lưu động tốt nhất Việt Nam 2017

16:59 | 26/04/2017

771 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại lễ trao giải The Asset 2017, VietinBank là ngân hàng duy nhất của Việt Nam được The Asset vinh danh Ngân hàng Tài trợ thương mại vốn lưu động tốt nhất Việt Nam 2017.
vietinbank ngan hang tai tro thuong mai von luu dong tot nhat viet nam 2017
Đại diện VietinBank nhận giải thưởng Ngân hàng Tài trợ thương mại vốn lưu động tốt nhất Việt Nam 2017.

Lễ trao giải The Asset 2017 (The Asset Triple A Transaction Banking - Treasury, Trade & Risk Management Awards 2017) được tổ chức vào tối 25/4 tại Hồng Kông với sự có mặt của đông đảo lãnh đạo các ngân hàng hàng đầu thế giới. Lễ trao giải vinh danh các định chế tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp cũng như những nhà lãnh đạo tài chính được đánh giá có các giải pháp hiệu quả, đổi mới sáng tạo nhất trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại (TTTM), quản lý rủi ro trong các quốc gia châu Á.

Bà Trần Thị Minh Đức - Giám đốc Khối Vận hành, hàm Phó Tổng giám đốc; bà Lê Minh Hương - Giám đốc Trung tâm TTTM và bà Vũ Thị Thanh Vân - Phó Giám đốc Trung tâm TTTM VietinBank tham dự buổi lễ.

The Asset là tạp chí tài chính ngân hàng uy tín hàng đầu châu Á với hơn 17 nghìn bản/kỳ với độc giả chủ yếu là các giám đốc điều hành và các chuyên gia tài chính. The Asset đã có trên 30 năm kinh nghiệm đánh giá và xếp hạng các tổ chức ngân hàng ở khu vực trên cơ sở quy trình đánh giá minh bạch và nghiêm ngặt.

VietinBank vinh dự và tự hào giữ vững vị thế là ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất của Việt Nam được The Asset trao giải thưởng “Ngân hàng Tài trợ thương mại vốn lưu động tốt nhất Việt Nam” cho phân khúc khách hàng vừa và nhỏ (SME), sánh vai cùng nhiều ngân hàng uy tín của thế giới tại khu vực châu Á như Deutsche Bank, JP Morgan Chase, BNP Paribas, Standard Chartered, ANZ, HSBC… Điều này một lần nữa khẳng định sự công nhận của giới tài chính quốc tế đối với hoạt động tài trợ thương mại của VietinBank cũng như nâng tầm vị thế của VietinBank trong khu vực.

VietinBank là ngân hàng thương mại đầu tiên của Việt Nam thực hiện xử lý tập trung nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) và TTTM từ năm 2008 tại Trung tâm TTTM. Từ tháng 10/2016, Trung tâm TTTM trở thành một đơn vị thuộc Khối Vận hành. Với kinh nghiệm hơn 25 năm trong hoạt động, khối lượng giao dịch TTQT và TTTM trong vòng 4 năm trở lại đây tăng trung bình hơn 17%/năm.

Năm 2016, The Asset đánh giá cao về sự phong phú và linh hoạt trong sản phẩm TTTM để có giải pháp hỗ trợ vốn lưu động tối ưu cho khách hàng, góp phần tăng số lượng khách hàng DNVVN của VietinBank lên gần gấp đôi so với năm 2015, đặc biệt là sản phẩm Thư tín dụng trả chậm có thể trả ngay (UPAS LC).

Nhờ uy tín của VietinBank trên thị trường quốc tế và mối quan hệ đại lý với hơn 1.000 định chế tài chính ở hơn 90 quốc gia, trong đó phải kể đến sự hợp tác chặt chẽ của đối tác chiến lược The Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ (BTMU), VietinBank có thể huy động nguồn vốn ngoại tệ với mức giá cạnh tranh nhất, từ đó tái tài trợ cho khách hàng nhập khẩu với lãi suất và phí ưu đãi, hỗ trợ khách hàng đa ngành nghề. Năm 2016, tổng doanh số thanh toán và số lượng UPAS LC tăng lần lượt là 15 và 12 lần so với năm 2013.

VietinBank đã nghiên cứu và triển khai nhiều sản phẩm, cấu trúc TTTM mới cho khách hàng như: UPAS LC, Deffered UPAS LC, LC nội địa, Tài trợ chuỗi cung ứng… khai thác tối đa thế mạnh nguồn vốn tài trợ thương mại dồi dào, lãi suất cạnh tranh, ưu đãi và giao dịch an toàn, hiệu quả, nhằm đem lại giải pháp tốt nhất, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng.

Xuân Minh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00