VietinBank luôn tiên phong giảm lãi suất cho vay các lĩnh vực ưu tiên

09:48 | 06/03/2018

403 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát huy vai trò là ngân hàng thương mại lớn, chủ lực của nền kinh tế, thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) đã triển khai tích cực và có kết quả các giải pháp hỗ trợ thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của doanh nghiệp cũng như người dân.  

VietinBank luôn chủ động khai thác các nguồn vốn hợp lý, quản lý tốt chất lượng tăng trưởng, tiết giảm chi phí để tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp (DN) và người dân thuận tiện trong việc tiếp cận tín dụng và dịch vụ ngân hàng, tích cực tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tăng trưởng mạnh vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các ngành nghề, DN thuộc đối tượng Chính phủ ưu tiên khuyến khích phát triển.

vietinbank luon tien phong giam lai suat cho vay cac linh vuc uu tien
Khách hàng giao dịch tại VietinBank

Hiện tại, dư nợ cho vay của VietinBank đối với 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ chiếm tới gần 60% tổng dư nợ của ngân hàng. Điều này thể hiện vai trò tiên phong của VietinBank trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cũng như vai trò hàng đầu trong cung ứng vốn cho các lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế.

Bám sát tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ ngày 1-1-2018 và định hướng điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngành ngân hàng ngày 9 và 10-1-2018, VietinBank tiếp tục giảm lãi suất cho vay bằng VNĐ cả ngắn hạn và trung dài hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ. Việc làm này nhằm hỗ trợ DN và người dân tiếp cận nguồn vốn với chi phí hợp lý nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Hiện dư nợ cho vay của VietinBank đối với 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ chiếm tới gần 60% tổng dư nợ của ngân hàng.

Cụ thể, kể từ ngày 11-1-2018, VietinBank thực hiện giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn và trung dài hạn bằng VNĐ đối với các lĩnh vực ưu tiên khuyến khích phát triển; trong đó đặc biệt chú trọng đến các DN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; DN xuất nhập khẩu; DN vừa và nhỏ tham gia các chuỗi liên kết; DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ; DN khởi nghiệp có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả, đặc biệt là các hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể nâng cấp thành DN. Đây cũng là lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, được ưu tiên phát triển theo định hướng của Đảng và Chính phủ, tạo động lực chung cho tăng trưởng nền kinh tế.

Cùng với đó, các chương trình tín dụng với các mức lãi suất cho vay đặc biệt ưu đãi sẽ tiếp tục được VietinBank áp dụng đối với các DN có tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh hiệu quả, sử dụng toàn diện các sản phẩm, dịch vụ của VietinBank.

Với những giải pháp này, VietinBank tin tưởng sẽ tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của DN và người dân, từ đó đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Thu Trang

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 16:45