VietinBank hỗ trợ ngư dân miền Trung

11:15 | 04/05/2016

320 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) vừa quyết định một loạt chính sách hỗ trợ lãi suất đối với ngư dân, hộ sản xuất, doanh nghiệp chịu thiệt hại tại 4 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế.
vietinbank giam lai suat ho tro ngu dan mien trung
Tàu TG-94849-TS được đóng mới theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ bằng nguốn vốn VietinBank trong lễ hạ thủy tại Tiền Giang, bên cạnh là những còn tàu của ngư dân địa phương.

Theo Vietinbank, trước tình hình thủy hải sản chết hàng loạt thời gian qua, VietinBank đã chủ động rà soát toàn bộ khách hàng đang có quan hệ tín dụng hoạt động trong lĩnh vực thủy hải sản, bao gồm: Các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, chế biến, nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản. Các chi nhánh VietinBank đã trực tiếp làm việc với các khách hàng, cơ quan chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ để xử lý các vấn đề phát sinh và đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ kịp thời nhất đến các khách hàng.

Thực hiện các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về việc hỗ trợ các khách hàng vay vốn, VietinBank đã tiên phong thực hiện nghiên cứu phương án hỗ trợ lãi suất đối với các khách hàng vay vốn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thủy hải sản, đảm bảo hỗ trợ các khách hàng giảm bớt áp lực tài chính để khôi phục lại hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Thứ nhất, VietinBank cử cán bộ tại các địa bàn phối hợp chặt chẽ với khách hàng, cơ quan chính quyền địa phương xử lý các vướng mắc phát sinh và đề xuất giải pháp hỗ trợ kịp thời các khó khăn của các khách hàng đang gặp phải trong tình hình hiện nay.

Thứ hai, VietinBank đang có kế hoạch làm việc với khách hàng để hỗ trợ lãi suất bằng việc giảm lãi suất cho vay ngắn và trung dài hạn. Tùy thuộc vào tình hình khó khăn và mức độ ảnh hưởng của từng khách hàng, VietinBank sẽ áp dụng mức giảm lãi suất phù hợp.

Thứ ba, VietinBank đang có kế hoạch làm việc với khách hàng để thực hiện cơ cấu lại nợ, giãn nợ đối với với các khoản vay hiện tại của khách hàng, tiếp tục đồng hành với các khách hàng trong thời gian tới.

Thứ tư, VietinBank tiếp tục thực hiện cho vay, xây dựng các chính sách, chương trình khuyến mãi cho đối tượng khách hàng ngư dân nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản theo đúng định hướng của Nghị định 67/CP về việc cho vay ngư dân.

Rõ ràng, với việc chủ động và trách nhiệm trong việc triển khai các giải pháp nêu trên, VietinBank luôn bám sát các chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cũng như đồng hành cùng với các khách hàng để hỗ trợ khắc phục hậu quả và khôi phục, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.

Với những động thái như trên, VietinBank một lần nữa khẳng định là một trong những ngân hàng TMCP tiên phong, tích cực trong việc tạo mọi điều kiện tốt nhất với những cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ ngư dân yên tâm vươn khơi bám biển.

Trước đó, ngay sau khi Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản ra đời, Ban Lãnh đạo VietinBank đã quyết tâm, tích cực triển khai cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận. Tính đến nay, VietinBank đã thực hiện cho vay đóng mới thêm nhiều con tàu theo Nghị định 67; trao tặng 5 tỉ đồng cho Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi; trao tặng 2 sổ tiết kiệm mỗi sổ trị giá 10 triệu đồng cho 2 gia đình ngư dân Nguyễn Thị Hoa và Phạm Văn Huấn (tỉnh Quảng Nam) đã may mắn sống sót trong siêu bão Chan Chu năm 2006; tặng máy thông tin liên lạc (ECOM) giúp ngư dân có thể được an toàn hơn trên mỗi chuyến ra khơi…

Nguyễn Nhị

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00