VietinBank bàn giao 200 nhà cho người nghèo Long An

13:13 | 18/06/2017

376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 17/6/2017, VietinBank đã phối hợp với tỉnh Long An tổ chức Lễ bàn giao 200 căn nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
vietinbank ban giao 200 nha cho nguoi ngheo long an
Chủ tịch HĐQT VietinBank Nguyễn Văn Thắng trao tượng trưng 10 tỷ đồng cho lãnh đạo tỉnh Long An.

Tham dự Lễ bàn giao có ông Phạm Văn Rạnh - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh; ông Lê Tấn Dũng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh; bà Nguyễn Thị Ngọc Hạnh - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; ông Nguyễn Văn Thắng - Ủy viên dự khuyết BCH Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch HĐQT VietinBank; ông Nguyễn Hoàng Dũng - Phó Tổng Giám đốc VietinBank…

Năm 2016, trong quá trình tỉnh Long An huy động nguồn lực, tập trung ngân sách để sửa chữa xây dựng hơn 1.800 căn nhà cho các hộ nghèo, VietinBank đã đóng góp 10 tỷ đồng nhằm hỗ trợ 200 hộ nghèo có điều kiện xây dựng các căn nhà mới.

Ông Phạm Văn Bốn - Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh cho biết: Các hộ khó khăn đều được họp xét, thẩm định từ xã, huyện và có báo cáo cụ thể về Sở, địa phương. Đồng thời VietinBank cũng đã có các đợt khảo sát để chọn đúng các đối tượng cần được hỗ trợ. Tỉnh cũng lên nhiều thiết kế phù hợp với từng vùng và từng hộ gia đình để đưa vào xây dựng, đảm bảo chất lượng và nhu cầu của người dân.

Chị Phan Thị Nương (Ấp 2, Phước Tuy, Cần Đước) xúc động chia sẻ: "Tôi và nhiều hộ dân tại Long An được nhận hỗ trợ từ VietinBank đều có ít ruộng đất, hoàn cảnh gia đình khó khăn; do đó lao động hằng ngày chỉ đủ trang trải các sinh hoạt và việc xây dựng một căn nhà mới cho mình là mơ ước xa vời. Nhưng với sự hỗ trợ của VietinBank, chúng tôi giờ đây đã không còn sống trong cảnh mưa tạt gió lùa, giấc mơ đã thành hiện thực".

Ông Nguyễn Văn Thắng cho biết ông thật sự vui mừng, phấn khởi khi nhìn thấy các công trình nhà ở cho bà con có sự đóng góp một phần kinh phí của VietinBank đã được các cấp chính quyền địa phương và các hộ gia đình xây dựng khang trang, đẹp và bền vững, đảm bảo cho bà con nhân dân hộ nghèo có chỗ ở ổn định, chắc chắn. Từ nay, thêm 200 hộ dân tại Long An đã có căn nhà ở khang trang, bền vững và ấm áp tình người để yên tâm sinh hoạt, lao động tăng gia sản xuất, vươn lên thoát nghèo.

Bảo Nguyên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,208 16,228 16,828
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,157 31,167 32,337
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.67 158.82 168.37
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.31 671.31 699.31
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00