6 tháng đầu năm 2017:

Vietcombank đạt lợi nhuận trước thuế hơn 5.000 tỷ đồng

19:30 | 08/07/2017

337 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 2 ngày 7 và 8/7, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) tổ chức Hội nghị Sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ kinh doanh 6 tháng cuối năm 2017.

Tham dự hội nghị có Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Đồng Tiến cùng đại diện lãnh đạo một số Cục, Vụ Ngân hàng Nhà nước; Đảng uỷ Khối doanh nghiệp Trung ương…

Về phía Vietcombank có ông Nghiêm Xuân Thành - Chủ tịch HĐQT; ông Phạm Quang Dũng - Tổng giám đốc và các ông, bà là Ủy viên HĐQT, thành viên Ban điều hành, Ban Kiểm soát… cùng lãnh đạo các Chi nhánh, Văn phòng, các công ty trực thuộc Vietcombank.

vietcombank dat loi nhuan truoc thue hon 5000 ty dong
Chủ tịch HĐQT VIetcombank Nghiêm Xuân Thành phát biểu khai mạc hội nghị.

Phát biểu khai mạc hội nghị, ông Nghiêm Xuân Thành đã khái quát những kết quả nổi bật mà toàn hệ thống Vietcombank đã đạt được trong 6 tháng đầu năm 2017, đồng thời đưa định hướng các giải pháp chính để triển khai thành công nhiệm vụ kinh doanh 6 tháng cuối năm 2017.

Cũng trong phiên khai mạc, với sự tham dự chỉ đạo của lãnh đạo NHNN, ông Nghiêm Xuân Thành đã trình bày một số kiến nghị của Vietcombank đối với NHNN trong việc tăng vốn điều lệ để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo quy định; phát triển mạng lưới, bao gồm cả việc thành lập ngân hàng con tại Lào; nới room tăng trưởng tín dụng 2017 của Vietcombank bằng mức tăng trưởng chung của ngành, sớm xem xét phê duyệt cho vay vượt đối với một số khách hàng tốt, đang có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2017, Tổng giám đốc Vietcombank Phạm Quang Dũng thông tin, trong 6 tháng đầu năm 2017, Vietcombank đã đạt kết quả rất khả quan trên mọi mặt hoạt động, từ huy động vốn, tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng, kinh doanh dịch vụ... Nhờ đó, lợi nhuận đạt kết quả cao, các tỷ suất sinh lời cải thiện, lợi nhuận trước thuế trước dự phòng đạt 8.058 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ; lợi nhuận trước thuế đạt 5.054 tỷ đồng, tăng 20,5% so cùng kỳ, đạt 53,2% kế hoạch 2017.

Đặc biệt, cổ phiếu VCB-mã chứng khoán của Vietcombank-tiếp tục có mức giá cao nhất ngành, liên tục nằm trong top 3 doanh nghiệp có mức vốn hóa lớn nhất thị trường. Thương hiệu và uy tín Vietcombank tiếp tục được khẳng định qua những đánh giá của khách hàng, thị trường và các Tổ chức uy tín trên thế giới.

6 tháng cuối năm 2017, với phương châm hành động “Chuyển đổi-Hiệu quả-Bền vững” và quan điểm điều hành “Đổi mới-Kỷ cương-Trách nhiệm”, ông Phạm Quang Dũng khẳng định Vietcombank sẽ nỗ lực tập trung mọi nguồn lực, phát huy mọi lợi thế, tận dụng mọi thời cơ, phát triển theo chiều sâu, lấy chất lượng và hiệu quả làm trọng tâm để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch.

vietcombank dat loi nhuan truoc thue hon 5000 ty dong
Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Đồng Tiến phát biểu chỉ đạo hội nghị.

Phát biểu chỉ đạo hội nghị, Phó Thống đốc Nguyễn Đồng Tiến đã ghi nhận và đánh giá cao các kết quả mà toàn hệ thống Vietcomank đã đạt được trong 6 tháng đầu năm 2017 và kỳ vọng kết quả cuối năm 2017 của Vietcombank sẽ đạt mốc kỷ lục không chỉ với Vietcombank mà với tương quan chung các ngân hàng trong hệ thống.

Bên cạnh việc đánh giá cao kết quả tích cực trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank, Phó Thống đốc còn đánh giá cao sự đóng góp thiết thực và hiệu quả Vietcombank trong nhiều năm qua đối với các hoạt động an sinh xã hội vì cộng đồng, trong việc tham gia hỗ trợ tái cơ cấu các TCTD yếu kém.

Đối với các kiến nghị của Vietcombank, lãnh đạo NHNN đã chỉ đạo các Vụ có liên quan của NHNN ghi nhận, nghiên cứu một cách đầy đủ và có trách nhiệm để hỗ trợ tối đa cho hoạt động của Vietcombank nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung.

Phó Thống đốc Nguyễn Đồng Tiến cũng chỉ đạo Vietcombank cần kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tiếp tục phát huy các thế mạnh về ngoại hối, kinh doanh ngoại tệ, tiếp tục dành nguồn lực về con người để hỗ trợ tái cơ cấu một số ngân hàng cổ phần; tiếp tục làm tốt các chính sách, hoạt động thiết thực quan tâm đến đời sống người lao động, các hoạt động an sinh xã hội; tuyên truyền và tổ chức các hoạt động công đoàn hướng tới kỷ niệm 25 năm Công đoàn ngành Ngân hàng.

Phạm Hương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,074 16,094 16,694
CAD 18,170 18,180 18,880
CHF 27,413 27,433 28,383
CNY - 3,445 3,585
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,282 26,492 27,782
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.89 161.04 170.59
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,801 14,811 15,391
SEK - 2,251 2,386
SGD 18,153 18,163 18,963
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 10:00