Việt Nam xuất siêu 2 tỷ USD vào thị trường các nước G20

08:05 | 12/09/2016

365 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường các nước G20 đang là những nước có kim ngạch thương mại xuất nhập khẩu hàng đầu của Việt Nam, chiếm 77% giá trị xuất nhập khẩu, đặc biệt lần đầu tiên sau các năm thâm hụt nặng nề về thương mại, Việt Nam đã lần đầu tiên xuất siêu 2 tỷ USD vào nhóm các nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới.

Báo cáo mới nhất về tình hình thương mại giữa Việt Nam và nhóm các nước Phát triển G20 vừa được Tổng cục Hải Quan (Bộ Tài Chính) đưa ra, trong đó nhấn mạnh: Việt Nam ngày càng coi trọng thị trường thương mại của các nước G20, biểu hiện là 7 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã xuất siêu vào thị trường các nước này với giá trị hơn 2 tỷ USD. Trước đó, 7 tháng đầu năm 2015, Việt Nam nhập siêu từ các nước G20.

tin nhap 20160912080328
Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước Phát triển ngày càng gia tăng về giá trị thương mại.
Theo Tổng cục Hải quan, tổng trị giá trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và các nước thuộc nhóm các nền kinh tế lớn (G20) trong 7 tháng từ đầu năm 2016 tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm đến 77% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước lên 148 tỷ USD, tăng so với cùng kỳ năm trước khoảng 5 tỷ USD, sau 3 năm Việt Nam đã xuất siêu vào các nước này với giá trị trên 1 tỷ USD.

Cụ thể, về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường G20, 7 tháng đầu năm 2016 đạt 75,22 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ của một năm trước đó và chiếm 77,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Về kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu năm đạt 73,20 tỷ USD, giảm 1,7% so với 7 tháng/2015 và chiếm tới 77,3% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước từ tất cả các thị trường trên thế giới.

Nguyên nhân chính khiến kim ngạch xuất khẩu sang thị trường G20 tăng trong 7 tháng/2016 là do trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng tăng như điện thoại các loại và linh kiện tăng 2,32 tỷ USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 1,04 tỷ USD; hàng thủy sản tăng 715 triệu USD…

Như vậy, tính đến hết tháng 7/2016 Việt Nam đã xuất siêu 2,02 tỷ USD, bằng 2,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này, thâm hụt gần 5,7 tỷ USD nghiêng về phía Việt Nam trong 7 tháng/2015.

Hai nhóm hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang thị trường G20 vẫn là điện thoại các loại và linh kiện và sản phẩm dệt may với trị giá chiếm xấp xỉ 34% tổng kim ngạch hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.

Trong khi đó, hàng hóa nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu là những mặt hàng thiết yếu, nguyên phụ liệu đầu vào phục vụ sản xuất trong nước như: máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; vải các loại; sắt thép các loại… Trị giá 5 nhóm hàng này chiếm hơn 53% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ G20.

Trong 7 tháng/2016, Trung Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất với tổng trị giá hàng hoá trao đổi giữa hai nước là 38,18 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 25% tổng xuất nhập khẩu; tiếp theo là Hoa Kỳ: 25,74 tỷ USD, tăng 10,6% (chiếm 17% tổng kim ngạch) và cuối cùng là các nước EU là 24,87 tỷ USD, tăng 6,1%.

Tổng cục Hải quan khẳng định, việc trao đổi thương mại gia tăng giữa Việt Nam và các nước G20 giúp hàng Việt Nam nâng cao giá trị, đồng thời giảm được phụ thuộc thương mại ở một vài nhóm nước, khu vực. Đáng lưu ý, tổng kim ngạch thương mại Việt Nam với Trung Quốc giảm trong bối cảnh Việt Nam xuất siêu, đẩy mạnh hoạt động thương mại với các nước lớn khác trong G20 giúp Việt Nam nâng cao được giá trị hàng xuất khẩu, chủ động nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tốt hơn.

Tuy nhiên, việc tiếp cận các thị trường G20 ngày càng đòi hỏi khắt khe về hàng rào phi thuế quan, với những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về kiểm dịch và kỹ thuật. Hàng Việt Nam vẫn thuộc nhóm xuất khẩu thô sơ, chưa đạt giá trị gia tăng cao, thế mạnh xuất khẩu khối lượng vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị kim ngạch nhập khẩu thời gian qua.

Hiện các nước G20 chiếm 85% GDP nền kinh tế thế giới và chiếm thị trường thương mại, dịch vụ lớn hàng đầu thế giới. G20 bao gồm nhóm 7 nước công nghiệp phát triển trong đó có Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, Pháp, Anh, Ý và Canada cùng một số thành viên khác như Liên minh châu Âu (EU) và các nước Argentina, Úc, Brasil, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Mexico, Nga, Ả Rập Saudi, Nam Phi, Hàn Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00