Vì sao Việt Nam hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài?

07:15 | 03/10/2015

9,183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Môi trường đầu tư thuận lợi, chính trị ổn định... với dân số trên 90 triệu người là những lợi thế của Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
vi sao viet nam hap dan von dau tu nuoc ngoai
Ảnh minh họa.
vi sao viet nam hap dan von dau tu nuoc ngoai Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói về vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola
vi sao viet nam hap dan von dau tu nuoc ngoai Doanh nghiệp 32 nước tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam
vi sao viet nam hap dan von dau tu nuoc ngoai Việt Nam vẫn hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài

Vừa qua, tại Hà Nội, Diễn đàn đầu tư toàn cầu Việt Nam 2015 đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Tạp chí Tiền tệ châu Âu (Euromoney) tổ chức. Diễn đàn đã thu hút hơn 700 đại biểu là đại diện của 500 doanh nghiệp, tập đoàn hàng đầu trong tất cả các lĩnh vực từ 32 quốc gia tham dự. Điều này cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá tiềm năng cũng như cơ hội đầu tư vào Việt Nam rất lớn.

Theo TS Nguyễn Viết Lợi-Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (Bộ Tài chính), nếu so với các nước trong khu vực, Việt Nam đang nắm giữ nhiều ưu thế.

Trước tiên, Việt Nam là đất nước hòa bình, chính trị-xã hội luôn ổn định, kinh tế tăng trưởng ổn định, năm sau cao hơn năm trước và đây là yếu tố rất quan trọng đối với các nhà đầu tư cũng như cho phát triển kinh tế đất nước.

Thứ hai, Việt Nam kiên định phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế được điều hành theo luật pháp, chính sách và quy luật khách quan của thị trường, trong đó các vấn đề về đảm bảo dân chủ, công bằng, minh bạch được thể chế hóa, loại bỏ hoàn toàn sự can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính. Theo đó, các doanh nghiệp, cá nhân được phép kinh doanh tất cả những gì pháp luật Việt Nam không cấm, không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo công khai các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư và tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các thành phần kinh tế. Các quyền, lợi ích hợp pháp, tài sản và bản thân nhà đầu tư được bảo vệ.

Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam đã và đang quyết tâm đẩy mạnh cải cách thể chế, thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sản xuất - kinh doanh. Hầu hết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính đã được cải cách toàn diện, đậm nét, nhất là cải cách thủ tục hành chính thuế và hải quan. Theo đó, tính đến tháng 8/2015, số giờ nộp thuế đã cắt giảm được khoảng 420 giờ, số giờ thực hiện thủ tục hành chính về thuế chỉ còn 117 giờ, vượt mục tiêu đặt ra trong Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, đồng thời giảm được 8 lần khai và nộp thuế giá trị gia tăng, giảm được 4 lần nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, với khoảng gần 410.000 doanh nghiệp nộp thuế thì việc giảm tần suất và thời gian khai, nộp thuế đã giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được khoảng 21,5 triệu ngày công lao động.

Trong lĩnh vực hải quan, đã triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại tất cả các đơn vị hải quan trong toàn quốc; chính thức thực hiện cổng thanh toán điện tử tại 34/34 cục hải quan tỉnh, thành phố. Việc triển khai thành công hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS đã giúp giảm thời gian thông quan đối với luồng xanh chỉ còn 3 giây;

Thứ ba, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập ngày càng mạnh mẽ, đến nay đã có quan hệ với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, Việt Nam đã ký kết và thực hiện 10 hiệp định thương mại tự do và đang đàm phán để ký kết thêm 5 hiệp định nữa. Đặc biệt là, Hiệp định Thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam đã kết thúc đàm phán trong tháng 8/2015 là một dấu mốc quan trọng trong hợp tác thương mại, kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu, cũng sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư châu Âu mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Việt Nam. Việt Nam đảm bảo nghiêm túc thực hiện những cam kết đã ký với các bên trong các hiệp định tợp tác;

Thứ tư, Việt Nam có dân số trên 90 triệu người, đây vừa là thị trường lớn để tiêu thụ hàng hóa, vừa là thị trường cung cấp nguồn lao động khoảng 54 triệu người với đặc trưng là lao động trẻ, chăm chỉ, trình độ khá và giá nhân công hợp lý;

Thứ năm, Việt Nam có lợi thế về địa - chính trị trong khu vực do nằm trên tuyến đường hàng hải từ châu Âu qua các nước đến Đông Bắc Á, với các cảng biển quan trọng như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cam Ranh, Sài Gòn... hàng hóa từ Việt Nam có thể vận chuyển tới nhiều nơi trên thế giới; Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam còn có nhiều chính sách ưu đãi cho những lĩnh vực, khu vực trọng yếu của nền kinh tế.

Cũng theo TS Nguyễn Viết Lợi, đầu tư vào Việt Nam thì cả nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam đều có lợi. Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản là một ví dụ. Ngoài ra, có thể kể đến các mối quan hệ thành công khác như Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Hoa Kỳ và Việt Nam - Hàn Quốc... Đầu tư nước ngoài là nguồn lực quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được xác định là một bộ phận của nền kinh tế, được Nhà nước khuyến khích phát triển lâu dài, được bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và đối xử bình đẳng trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00