Vì sao nợ xấu tăng vọt?

05:00 | 23/08/2016

814 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo tài chính vừa được các ngân hàng công bố, trong 6 tháng đầu năm 2016, nợ xấu tăng cao tại hàng loạt các ngân hàng lớn, trong đó có ngân hàng tỷ lệ nợ xấu vượt 3%, thậm chí trên 5% tổng dư nợ. Xung quanh về vấn đề này, phóng viên Báo Năng lượng Mới có cuộc trao đổi với TS Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia Tài chính ngân hàng.  

PV: Thưa ông, đâu là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu gia tăng tại nhiều ngân hàng trong 6 tháng đầu năm 2016?

TS Nguyễn Trí Hiếu: Theo tôi, nợ xấu gia tăng thứ nhất vì các ngân hàng không bán nợ cho VAMC nhiều như năm 2015 dù Ngân hàng Nhà nước vẫn chỉ đạo các tổ chức tín dụng đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ. Điều này xuất phát từ việc nhiều ngân hàng không phải chịu áp lực quá lớn từ việc bán nợ nên thay vì bán nợ xấu ồ ạt cho VAMC, năm nay họ giữ lại nợ xấu trong sổ sách của mình nhiều hơn.

vi sao no xau tang vot
TS Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia Tài chính ngân hàng

Thứ hai, năm nay dư nợ tín dụng tăng hơn năm ngoái, trong đó có dư nợ tín dụng bất động sản, mà bất động sản là ngành có rủi ro cao hơn các ngành nghề khác. Trong 7 tháng đầu năm 2016, dư nợ tín dụng bất động sản tăng nhanh, từ đó cũng có những món nợ trở thành nợ xấu. Nợ xấu ngân hàng được phân loại từ nhóm 3 cho đến nhóm 5. Với nợ nhóm 3 là nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày thì từ đầu năm đến nay đã đủ thời gian để thành nợ xấu.

Thứ ba, trong một nền kinh tế tín dụng tăng trưởng, nợ xấu phát sinh nhiều hơn cũng là chuyện bình thường.

Thêm một điểm nữa là số doanh nghiệp phá sản trong năm nay vẫn còn rất cao. Những doanh nghiệp vay vốn ngân hàng mà phá sản thì chắc chắn là phát sinh nợ xấu.

PV: Thưa ông, vậy tại sao các ngân hàng lại không bán nợ xấu cho VAMC nhiều như mọi năm?

TS Nguyễn Trí Hiếu: Việc bán nợ cho VAMC là chuyện chẳng đặng đừng thôi. Nếu các ngân hàng tìm cách nào đó giữ các khoản nợ, không cho chuyển nhóm để không trở thành nợ xấu là tốt nhất. Còn khi đã trở thành nợ xấu rồi mà bán cho VAMC thì mỗi năm các ngân hàng phải trích lập dự phòng 20% trên giá trị trái phiếu đặc biệt nhận từ VAMC, nó ảnh hưởng rất nhiều đến tỷ lệ sinh lời của các ngân hàng. Do đó, với những khoản nợ quá xấu ngân hàng mới bán thôi, còn số nợ mà họ vẫn giữ trên sổ sách được thì giữ trên sổ sách có lợi hơn.

PV: Ông có ý kiến gì về hoạt động mua bán nợ hiện nay?

TS Nguyễn Trí Hiếu: Hiện nay, việc mua bán nợ của VAMC đã chậm lại rất nhiều rồi. Còn nói về mua bán nợ trên toàn hệ thống thì chỉ có 3 nơi có thể mua bán nợ thôi là: VAMC, Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) của Bộ Tài chính và các AMC (các công ty con quản lý nợ và khai thác tài sản của các ngân hàng). Các thành phần khác đến nay đều chưa được phép, thành ra vấn đề mua bán còn trong giới hạn hết sức nhỏ nhoi. Nói chung là chưa hình thành được thị trường mua bán nợ.

PV: Về tình hình nợ xấu gia tăng hiện nay, theo ông có thật sự đáng quan ngại không?

TS Nguyễn Trí Hiếu: Theo tôi tình hình nợ xấu hiện nay chưa đến mức báo động nhưng cũng cần quan tâm theo dõi, bởi tỷ lệ nợ xấu tăng trong 7 tháng đầu năm 2016 và các dự báo từ đây đến cuối năm sẽ tiếp tục tăng nữa.

PV: Việc nợ xấu tăng có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình tái cấu trúc của ngành ngân hàng, thưa ông?

TS Nguyễn Trí Hiếu: Tất nhiên rồi, nợ xấu luôn là chuyện tiêu cực của ngành ngân hàng khi nợ xấu tăng không những ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng mà nó làm cho vấn đề sáp nhập ngân hàng trở nên khó khăn hơn, bởi các ngân hàng khi sáp nhập với nhau thì họ tìm những đối tác có chất lượng tài sản tốt. Những ngân hàng nào có nợ xấu cao tất nhiên không phải là đối tượng tốt cho vấn đề sáp nhập. Nếu vấn đề sáp nhập không ổn thỏa thì việc tái cơ cấu ngân hàng cũng gặp khó khăn. Hiện tại, trong tái cơ cấu ngân hàng, việc cho ngân hàng phá sản là chưa có, do đó để các ngân hàng sáp nhập có lẽ là cách giải quyết duy nhất, mà cách đó gặp trở ngại thì vấn đề tái cấu trúc cũng gặp trở ngại.

PV: Liên quan đến một vấn đề khác mà dư luận đặc biệt quan tâm thời gian gần đây là vấn đề bảo mật tài khoản cá nhân, khi một khách hàng của Vietcombank bị rút trộm số tiền lớn trong tài khoản, ông nhận định tình hình này ở nước ta hiện nay như thế nào?

TS Nguyễn Trí Hiếu: Vấn đề bảo mật tài khoản cá nhân, các ngân hàng cần phải tăng cường. Vụ việc của Vietcombank vừa qua cho thấy có lỗ hổng về bảo mật thông tin. Nếu so với thế giới thì vấn đề bảo mật và đầu tư vào công nghệ thông tin của ngành ngân hàng Việt Nam còn rất thấp và thiếu sót nhiều lắm. Vấn đề bảo mật thông tin trên thế giới càng ngày càng chặt chẽ vì hacker có đầy đủ những công cụ để có thể tấn công ngành ngân hàng.

PV: Xin cảm ơn tiến sĩ!

Mai Phương

Năng lượng Mới 551

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00