Vàng SJC lại bị “thổi bay” 150.000 đồng/lượng

17:50 | 29/07/2016

354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau phiên giao dịch ngày 28/7 tăng 220.000 đồng/lượng, giá vàng SJC chốt phiên 29/7 đã giảm mạnh, “bốc hơi” 150.000 đồng.
tin nhap 20160729174419
Ảnh minh họa.

Trái với kỳ vọng, giá vàng cả trong nước và thế giới trong phiên giao dịch ngày 29/7 đồng loạt giảm. Trong khi giá vàng trong nước “bốc hơi” 150.000 đồng/lượng thì ghi nhận cùng thời điểm (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới cũng giảm khoảng 8 USD/Ounce. Cụ thể:

Chốt phiên giao dịch ngày 29/7, giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh là 36,32 – 36,57 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Mức giá này so với giá chốt phiên ngày 28/7 đã giảm tới 140.00 ở chiều mua và 150.000 đồng ở chiều bán.

Tương tự, sau phiên giao dịch tăng tới 230.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán trong phiên giao dịch ngày 28/7 và được niêm yết ở mức 36,60 – 36,68 triệu đồng, giá vàng SJC chốt phiên 29/7 được Tập đoàn Doji và Công ty Phú Quý niêm yết giảm mạnh, còn 36,42 – 36,50 triệu đồng.

Cùng thời điểm, giá vàng SJC được ghi nhận ở Bảo Tín Minh Châu là 36,44 – 36,49 triệu đồng/lượng, giảm 170.000 đồng ở chiều mua và 210.000 ở chiều bán.

Trên thị trường thế giới, sau khi thiết lập mức 1.341 USD/Ounce, giá vàng đã giảm mạnh xuống còn 1.334 USD/Oucne (ghi nhận hồi 17 giờ 30 giờ Việt Nam).

Diễn biến bất ngờ này của vàng một lần nữa cho thấy sự bất thường, khó dự báo xu hướng của giá vàng. Bởi trước đó, theo nhận định của giới chuyên gia, với những thông tin được FED công bố mới đây sẽ tác động tích cực lên giá vàng. Theo đó, trong cuộc họp gần đây, FED đã đưa khả năng sẽ tăng lãi suất trong tháng 9 và nếu điều này được thực hiện, nó sẽ tạo sức ép không nhỏ lên các kênh đầu tư khác của nền kinh tế Hoa Kỳ. Điều này đồng nghĩa sức ép tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ rất khó khăn.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch hôm nay, thị trường vàng đã phản ứng ngược lại với tín hiệu lạc quan này. Và theo Bart Melek, trưởng ban chiến lược hàng hóa tại TD Securities, phản ứng này là do thị trường không tin vào khả năng FED tăng lãi suất cũng như những nhận định lạc quan về kinh tế Mỹ cũng như toàn cầu.

Hải Anh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,860 15,880 16,480
CAD 18,018 18,028 18,728
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,934 26,144 27,434
GBP 30,794 30,804 31,974
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,208 2,328
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,823 17,833 18,633
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02