Tỷ phú Trịnh Văn Quyết đến gần “giấc mơ bay”, cổ phiếu “hồi sinh”

22:17 | 22/06/2018

959 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Vận tải hàng không Tre Việt (Bamboo Airways). Trên sàn chứng khoán, FLC tăng giá phiên thứ 3, dù vậy vẫn mất giá gần 21% trong vòng 3 tháng qua.

Phiên giao dịch sáng nay, cổ phiếu FLC của Tập đoàn FLC tăng 2,52% lên 4.880 đồng/cổ phiếu. Đây có thể sẽ là phiên tăng thứ 3 liên tiếp của mã này sau chuỗi giảm dài trước đó.

Với mức thị giá hiện tại, cổ phiếu FLC đã giảm hơn 1,4% trong vòng 1 tuần và giảm gần 4% trong vòng 1 tháng. Mức giảm trong vòng 3 tháng lên tới gần 21% và trong vòng 1 năm là 23%.

ty phu trinh van quyet den gan giac mo bay co phieu hoi sinh
Ông Trịnh Văn Quyết cho biết, Bamboo Airways có thể "cất cánh" ngay trong năm 2018 này (ảnh: Dân Việt)

Mặc dù có thị giá thấp, tuy nhiên, FLC luôn là một trong những mã có thanh khoản tốt nhất trên thị trường. Phiên sáng, khối lượng khớp lệnh tại FLC đạt hơn 2 triệu đơn vị.

Cổ phiếu FLC diễn biến tích cực trong bối cảnh Văn phòng Chính phủ mới đây đã có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu bộ này dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Vận tải hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) theo đúng quy định của Luật Đầu tư.

Trước đó, trong văn bản đề nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng, Bamboo Airways thỏa mãn yêu cầu về vốn chủ sở hữu, cũng như cam kết của công ty mẹ - Tập đoàn FLC về việc cung cấp bổ sung vốn lưu động thường xuyên phục vụ hoạt động kinh doanh trong giai đoạn đầu gia nhập thị trường và các giai đoạn tiếp theo.

Tại phiên họp đại hội đồng cổ đông vừa diễn ra hồi trung tuần tháng 6, lãnh đạo FLC cho biết, sẽ vận hành Bamboo Airways vào cuối năm 2018 này. Trước mắt, tập đoàn này sẽ thuê 20 chiếc máy bay đầu tiên hoạt động tại các sân bay nội địa, trụ sở chính là sân bay Phù Cát (Bình Định). Sau đó, sẽ nhận bàn giao 24 chiếc máy bay Airbus từ năm 2019-2023 và 20 chiếc Boeing trong thỏa thuận, dự kiến được ký kết vào ngày 25-26/6 tới đây.

Hiện FLC chưa phát hành cổ phiếu để huy động cho hãng hàng không này mà hoàn toàn dùng bằng vốn tự có và vốn vay. Airbus và Boeing đều cam kết có định chế tài chính đứng ra thu xếp vốn.

Về chiến lược phát triển, Bamboo Airways định vị như một hãng hàng không truyền thống cung cấp các dịch vụ siêu cao cấp, và cũng sẽ có những dịch vụ giá rất rẻ như phục vụ những chuyến bay miễn phí đến các khu nghỉ đưỡng FLC, không chỉ cho khách trong nước mà cả khách từ nước ngoài về.

Với kế hoạch này, FLC đặt mục tiêu trong năm nay sẽ đạt mức tăng trưởng doanh thu hợp nhất 7% so với năm 2017, đạt 12.500 tỷ đồng.

ty phu trinh van quyet den gan giac mo bay co phieu hoi sinh
Cổ phiếu FLC đang ở vùng giá thấp nhất 3 tháng
ty phu trinh van quyet den gan giac mo bay co phieu hoi sinh
Nhóm cổ phiếu có thanh khoản dẫn đầu thị trường sáng 22/6 (đồ thị: VDSC)

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, cùng với FLC, sàn HSX có tổng cộng 130 mã chứng khoán tăng giá, nhỉnh hơn so với số mã giảm (110 mã). Nhờ đó, chỉ số VN-Index tăng 6,75 điểm tương ứng 0,7% lên 976,15 điểm.

Trong mức tăng của VN-Index, VNM góp tới 3,79 điểm khi tăng mạnh tới 8.100 đồng lên 178.100 đồng/cổ phiếu và GAS góp vào 1,73 điểm khi đạt mức tăng 2.800 đồng/cổ phiếu. Một số mã khác cũng tăng giá và tác động tích cực lên chỉ số chung là BID, VRE, BVH, HPG, VPB, CTG, HDB, PLX… Ở chiều ngược lại, VIC, MSN, ROS, VHM, TCB, PNJ, HCM, PME đồng loạt “đỏ giá”.

Thanh khoản thị trường tiếp tục là mối lo ngại đối với nhà đầu tư. Dòng tiền chảy vào HSX sáng nay chỉ đạt hơn 1.600 tỷ đồng với hơn 56 triệu cổ phiếu giao dịch, trong khi đó, con số này trên HNX cũng chỉ dừng lại ở mức gần 294 tỷ đồng và chưa tới 18,8 triệu cổ phiếu giao dịch.

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00