TTCK có hấp thụ được vốn cổ phần hoá?

22:04 | 28/06/2015

1,091 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán (TTCK) được đánh giá là kênh thoái vốn, bán vốn khá hiệu quả đối với các doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Tuy nhiên, theo nhận định của giới chuyên gia, khả năng hấp thụ lượng vốn cổ phần hoá này của TTCK là rất khiêm tốn.

TTCK Việt Nam cần dòng vốn ngoại để hấp thụ vốn cổ phần hoá.

Cổ phần hoá là một trong những nhiệm vụ, mục tiêu lớn mà Đảng, Chính phủ đặt ra đối với các Bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương. Mục tiêu của cổ phần hóa là hướng tới sự thay đổi tư duy làm việc, nâng cao năng lực quản trị, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Và theo nhận định của giới chuyên gia, để cụ thể hoá mục tiêu này, tìm kiếm được các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực tài chính, có năng lực quản trị hiện đại, TTCK chính là kênh thoái vốn cổ phần hoá rất hiệu quả.

Thông tin tại Hội nghị phổ biến một số quy định mới về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán, Chủ tịch UBCKNN Vũ Bằng cho hay: Thông qua TTCK, năm 2014, các DNNN đã tổ chức đấu giá, thoái vốn thành công trên 11,4 ngàn tỉ đồng, lớn gấp 8 lần so với năm 2013 và gấp 3 lần so với tổng cộng 3 năm trước đó. Sang năm 2015, quý I/2015, chúng ta cũng đã đấu giá, thoái vốn được hơn 1,2 ngàn tỉ đồng, tỷ lệ thành công khoảng 44%. Qua đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp sau CPH, thoái vốn, niêm yết trên TTCK từ năm 2011-2014, chúng tôi nhận thấy rất rõ một điều là hoạt động của doanh nghiệp tốt hơn trước rất nhiều. Các công ty sau CPH, niêm yết trên TTCK thì tổng tài sản tăng bình quân mỗi năm khoảng 13%; vốn chủ sở hữu tăng bình quân mỗi năm 12%; lợi nhuận tăng bình quân mỗi năm 10%; còn doanh thu thì tăng bình quân 20%.

Nói như vậy để thấy rằng, sự tham gia của giới đầu tư trên sàn chứng khoán vào các DNNN khi cổ phần hoá đã mang lại hiệu quả rất tích cực và mở ra nhiều kỳ vọng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, có một thực tế, để hấp thụ được lượng vốn cổ phần hoá của hàng trăm DNNN sẽ thực hiện trong năm 2015 lại là cả một thách thức đối với TTCK Việt Nam.

Xung quanh câu chuyện này, ông Nguyễn Kiên-Nhóm Công tác Thị trường vốn Diễn đàn Doanh nghiệp 2015 (VBF 2015) đã thẳng thắn cho rằng, TTCK Việt nam không đủ mạnh để hỗ trợ quá trình cổ phần hoá, thậm chí là đang đi thụt lùi, đặc biệt là với các nước trong khu vực ASEAN.

Phân tích rõ nhận định này, ông Kiên nêu rõ: TTCK Việt Nam với 91 triệu dân nhưng mức vốn hoá của TTCK chỉ vào khoảng 46 tỉ USD, tương đương 25% GDP. Trong khi đó, Philippines với 99 triệu dân nhưng vốn hoá trên TTCK là 184 triệu USD, tương đương 65% GDP; Thái Lan với 69 triệu dân nhưng vốn hoá trên TTCK là 418 tỉ USD, tương đương 112% GDP; Singapor với 5 triệu dân nhưng vốn hoá trên TTCK là 415 tỉ USD, tương đương 135% GDP...

Trong khi đó, theo tính toán của Nhóm Công tác Thị trường vốn, trong khoảng 3 năm tới, tổng giá trị các DNNN sẽ được cổ phần hoá ước tính vào khoảng 25 tỉ USD. Và với quy mô như hiện nay, ông Kiên nhận định, TTCK Việt Nam sẽ không đủ khả năng hấp thụ lượng cổ phần được Chính phủ chào bán, dự kiến là 15%, tức khoảng 3,75 tỉ USD. Để thực hiện được điều này, TTCK Việt Nam sẽ cần một dòng tiền mới từ nước ngoài. Tuy nhiên, theo ghi nhận từ ngày 1/1 đến 19/5/2015, dòng tiền mới của nước ngoài chảy vào Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội chỉ là 5 triệu USD và Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh là 113,3 triệu USD.

Từ thực tế trên, Nhóm Công tác Thị trường vốn kiến nghị Việt Nam cần cân nhắc vấn đề cổ phần hoá phải đi kèm với việc niêm yết các công ty đã được cổ phần. Đồng thời, để tạo thanh khoản tốt cho thị trường, Chính phủ nên bán từ 25 đến 30% cổ phần của doanh nghiệp được cổ phần hoá thông qua các nhà môi giới chứng khoán quốc tế và chuyên nghiệp.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:00