Trung Quốc lập hãng sản xuất động cơ máy bay

15:38 | 29/08/2016

265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi tự sản xuất máy bay, nước này muốn hoàn thiện tham vọng trở thành đại gia hàng không toàn cầu.

Giới truyền thông Trung Quốc trích lời Chủ tịch nước này - ông Tập Cận Bình cho biết việc thành lập Tập đoàn Động cơ Hàng không (AECC) là một "động thái chiến lược", giúp đẩy nhanh quá trình phát triển máy bay phản lực trong nước, từ đó tăng quyền lực và sức mạnh quân sự quốc gia.

AECC có vốn đăng ký 50 tỷ NDT (7,5 tỷ USD) và 96.000 nhân viên. Họ sẽ tập trung thiết kế, sản xuất và thử nghiệm động cơ máy bay, Xinhua cho biết. Các nhà đầu tư của công ty gồm Chính phủ Trung Quốc và hai công ty quốc doanh khác - Tập đoàn Công nghiệp Hàng không Trung Quốc và Tập đoàn Máy bay Thương mại Trung Quốc.

trung quoc lap hang san xuat dong co may bay
Máy bay ARJ21 của Trung Quốc lần đầu cất cánh hồi tháng 6. Ảnh: AFP

Giới phân tích nhận định với việc thành lập AECC, Bắc Kinh kỳ vọng ngành hàng không trong nước sẽ độc lập, có thể phục vụ nhu cầu thương mại và quân sự bằng công nghệ trong nước.Trung Quốc vẫn gặp khó trong việc sản xuất động cơ phản lực tiên tiến để bắt kịp các đối thủ nước ngoài, dù đã nỗ lực hàng thập kỷ và rót vào số tiền khổng lồ. Rất nhiều máy bay quân sự Trung Quốc sử dụng động cơ Nga. Trong khi đó, hai loại máy bay chở khách nước này tự sản xuất hiện vẫn dựa vào động cơ phương Tây.

AECC ra đời cũng giúp hợp nhất các công ty đang sản xuất động cơ máy bay tại Trung Quốc. Hồi tháng 3, 3 doanh nghiệp đã tuyên bố họ sẽ nhập vào công ty mới này. Đó là Tập đoàn Động cơ Hàng không AVIC, Công ty Công nghệ và Khoa học Hàng không Sichuan Chengfa và Công ty Kiểm soát Động cơ Hàng không AVIC.

Nó cũng phù hợp với nỗ lực cải tổ ngành sản xuất quốc doanh của Bắc Kinh. Họ đang đặt mục tiêu tạo ra các nhà vô địch về công nghệ cao trong hàng không, robot, năng lượng nguyên tử và nhiều ngành khác.

Trung Quốc thành lập các công ty hàng không quốc doanh từ thập niên 50, khi họ bắt đầu sản xuất máy bay dân dụng và quân sự theo thiết kế của Liên Xô. Từ đó, các kỹ sư Trung Quốc đã phát triển động cơ máy bay, nhưng vẫn chưa nắm được công nghệ để sản xuất các loại động cơ turbin cánh quạt phù hợp cho mục đích thương mại. Do sản phẩm này đòi hỏi cao hơn về chất lượng và độ an toàn. Vì vậy, dù đã thiết kế 2 loại máy bay nội địa, họ vẫn phải mua động cơ và nhiều thành phần quan trọng khác từ bên ngoài.

Chiếc ARJ21, sức chứa 78-90 hành khách, bắt đầu hoạt động từ tháng 6 năm nay. Loại máy bay này sử dụng động cơ của General Electric. Trong khi đó, C919 - vẫn đang sản xuất - sẽ dùng động cơ của CFM International. Đây là liên doanh giữa GE và Safran (Pháp).

Hà Thu (theo WSJ)

VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,940 16,040 16,490
CAD 18,178 18,278 18,828
CHF 27,663 27,768 28,568
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,569 3,699
EUR #26,540 26,575 27,835
GBP 31,133 31,183 32,143
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162.04 162.04 169.99
KRW 16.5 17.3 20.1
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,646 14,696 15,213
SEK - 2,256 2,366
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 636.72 681.06 704.72
USD #25,160 25,160 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25235 25285 25435
AUD 16005 16055 16460
CAD 18234 18284 18685
CHF 27942 27992 28405
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26752 26802 27312
GBP 31327 31377 31829
HKD 0 3115 0
JPY 163.52 164.02 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14702 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18476 18476 18832
THB 0 649.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:00