Trung Quốc đã chán cho Venezuela vay tiền

16:04 | 01/10/2016

888 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi rót hàng tỷ USD vào Venezuela suốt 10 năm qua, Trung Quốc đang cắt các khoản vay mới cho quốc gia Nam Mỹ này.

Giới chuyên gia cho rằng đây là sự thay đổi lớn trong quan hệ hai nước. Nó cũng xảy ra vào thời điểm tệ nhất với Venezuela, khi nước này đang vật lộn với khủng hoảng kinh tế và nhân đạo. "Trung Quốc không thích cho Venezuela vay thêm tiền", Margaret Myers - Giám đốc Inter-American Dialogue - Tổ chức nghiên cứu theo dõi các khoản vay giữa Trung Quốc và Mỹ cho biết.

Từ năm 2007, các ngân hàng quốc doanh Trung Quốc đã cho Venezuela vay 60 tỷ USD, theo Inter-American Dialogue. Con số này lớn hơn bất kỳ quốc gia Mỹ Latin nào. Trung Quốc được Venezuela coi là chủ nợ quan trọng nhất.

Trong số đó, Venezuela vẫn còn nợ khoảng 20 tỷ USD và không có dấu hiệu có thể trả lại, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng như hiện nay. Venezuela trả phần lớn nợ bằng dầu. Năm ngoái, hãng dầu quốc doanh Venezuela – PDVSA đã chuyển 579.000 thùng dầu mỗi ngày cho Trung Quốc.

tin nhap 20161001160131
Trung Quốc đã cho Venezuela vay hàng chục tỷ USD trong 10 năm qua. Ảnh: Venezuela Analysis

Nhưng năm nay, sản xuất dầu tại Venezuela đã xuống thấp nhất 13 năm. Một số hãng cung cấp dịch vụ dầu mỏ, như Schlumberger, đã phải giảm đáng kể hoạt động, do Chính phủ Venezuela còn nợ họ khá nhiều.

Giới chuyên gia cho biết giới chức đã sai lầm trong quản lý tài nguyên, đẩy Venezuela vào khủng hoảng. Và Trung Quốc giờ đã hết kiên nhẫn.

"Trung Quốc đã cho phép người Venezuela làm những việc ngớ ngẩn. Và họ không muốn điều đó tiếp tục nữa", Derek Scissors - nhà nghiên cứu tại AEI - tổ chức theo dõi đầu tư của Trung Quốc trên toàn cầu cho biết.

Cũng như Chính phủ, các công ty Trung Quốc cũng đang mất hứng với Venezuela. Từ năm 2010, họ đổ trung bình 2,5 tỷ USD một năm vào các dự án tại đây. Tuy nhiên, nửa đầu năm nay, con số này chỉ là 300 triệu USD, AEI cho biết.

Scissors nhấn mạnh số liệu có thể thay đổi nếu Trung Quốc đồng ý cho vay một khoản lớn cho Venezuela trước cuối năm. Tuy nhiên, ông cũng cho rằng Trung Quốc đang không muốn chi thêm tiền nữa.

Tâm lý này đã xuất hiện từ năm ngoái, khi Công ty Xây dựng Đường sắt Trung Quốc ngừng sản xuất "tàu cao tốc" cho Venezuela. Nơi sản xuất tàu này - từng là biểu tượng của sự thăng hoa trong quan hệ 2 nước - giờ đã bị bỏ hoang.

Trung Quốc từ lâu vẫn coi Venezuela là một trong những đồng minh hàng đầu tại Mỹ Latin, giới chuyên gia cho biết. Họ dùng tiền và các dự án phát triển cơ sở hạ tầng để đổi lấy nguồn cung dầu mỏ ổn định trong nhiều năm tới.

Tuy nhiên, tham vọng của Trung Quốc đã vấp phải vật cản là cuộc khủng hoảng tại Venezuela. Lạm phát tại đây được Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo lên 700% năm nay. Còn GDP có thể giảm tới 8%. Tiền tệ nước này đang lao dốc và rất nhiều người tin rằng Venezuela có thể vỡ nợ.

Khi ngân sách hao hụt, Venezuela không thể chi trả cho rất nhiều hàng hóa nhập khẩu. Điều này đã khiến họ thiếu thốn nhu yếu phẩm. Nhiều người Venezuela còn phải bay sang Mỹ chỉ để mua những thứ như giấy vệ sinh hay bột ngô.

Dù vậy, đây lại chính là lúc Venezuela cần thắt chặt quan hệ với Trung Quốc nhất. "Trung Quốc không sẵn sàng tiếp tục cho Venezuela vay tiền nữa. Nhưng Venezuela đang chìm trong khủng hoảng trầm trọng. Và mọi chuyện có thể còn vượt tầm kiểm soát hơn nữa", Mauro Roca - nhà kinh tế học khu vực Mỹ Latin tại Goldman Sachs kết luận.

Hà Thu (theo CNN)

VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 17:00