Trồng dưa, nuôi lợn "ngậm đắng" vì thị trường Trung Quốc

16:22 | 27/04/2017

1,859 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mới đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) đã đề xuất phương án sang Trung Quốc đàm phán kênh xuất khẩu để giải cứu thịt lợn đang khủng hoảng thừa về lượng, sụt giá nghiêm trọng. Trong khi đó, Bộ Công Thương cũng phát đi thông báo, dưa hấu Việt Nam không lọt vào thị trường Trung Quốc vì... quả quá to.
trong dua nuoi lon ngam dang vi thi truong trung quoc Dở khóc, dở cười vì lợn “rớt” giá

Tuy nhiên, có thực tế là thị trường Trung Quốc luôn khiến hàng Việt Nam nhận rất nhiều "quả đắng" bởi đa số đầu ra cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi của Việt Nam trong thời gian qua đều hướng đến thị trường này, đặc biệt là những người chăn nuôi quy mô nhỏ, nông hộ trồng sản phẩm theo phong trào.

70% rau quả Việt xuất sang Trung Quốc

trong dua nuoi lon ngam dang vi thi truong trung quoc
Khủng hoảng thịt lợn vì lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc (ảnh minh họa)

Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, trên thực tế, lượng lợn thịt xuất chuồng trong nước khủng hoảng dư nguồn cung chủ yếu diễn ra ở các hộ chăn nuôi nhỏ, vừa và hộ dân. Còn các doanh nghiệp chăn nuôi lớn chưa có thống kê ảnh hưởng, thậm chí "nằm ngoài" tác động bởi các doanh nghiệp này đều hoạt động theo chuỗi. Họ hoàn toàn chủ động được từ giống, thức ăn chăn nuôi, cung ứng thuốc thú y đến khâu cuối cùng là giết mổ, đóng gói. Trong khi đó, khủng hoảng thừa và giá tụt giảm thê thảm chỉ diễn ra đối với thịt lợn xuất chuồng, giá thịt sau giết mổ chỉ giảm nhẹ vài %.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, quý I/2017, trong kim ngạch xuất khẩu rau quả hơn 700 triệu USD của Việt Nam ra các thị trường, Trung Quốc chiếm hơn 500 triệu USD, chiếm hơn 70% kim ngạch xuất khẩu hoa quả của Việt Nam. Cả năm 2016, xuất khẩu mặt hàng rau quả của Việt Nam đạt hơn 2,4 tỉ USD, trong đó, thị trường Trung Quốc chiếm 1,7 tỉ USD tương đương gần 71% tổng kim ngạch, chi phối phần lớn về giá đối với rau quả Việt.

Về mặt hàng thịt lợn, theo Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam, từ năm 2015 đến nay lợn thịt được thu gom xuất khẩu số lượng ngày càng lớn cho các thương lái từ Trung Quốc, mặc dù trước đó thị trường này vẫn chủ yếu nhập khẩu lợn sữa (lợn con dưới 10kg) để phục vụ tiêu dùng, lễ hội.

Một doanh nghiệp chuyên thu mua lợn sữa tại Bắc Giang xuất khẩu sang Trung Quốc cho rằng: Trung Quốc nhập lợn sữa số lượng lớn vào thời điểm trước, trong và sau Tết Nguyên đán đến Tết Thanh minh bởi lợn sữa được dân nước này ưa chuộng trong các lễ hội và tiêu thụ lớn. Số lợn sữa cũng chỉ xuất theo diện tiểu ngạch, còn lợn thịt trọng lượng từ 80 kg trở lên chủ yếu nhập khẩu tùy vào thời điểm, khi trong nước thiếu hụt nguồn cung. Hiện thị trường này không nhập thịt lợn diện chính ngạch từ Việt Nam.

Bài học từ một thị trường dễ dãi

Theo chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan, trong thời gian ngắn, việc giải cứu nông sản cũng nên làm theo ý nghĩa đồng bào tương trợ lẫn nhau. Tuy nhiên, không thể dùng điều đó như một công cụ hỗ trợ lâu dài được. Đó không phải là cứu cánh cho ngành nông nghiệp, nông dân.

"Phương án giải cứu thời gian qua, ít nhiều cũng là phi thị trường, nhưng cũng ở mức chấp nhận được. Nước ngoài chắc hẳn cũng không thổi còi Việt Nam điều này vì đây chủ yếu tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, biện pháp này không nên khuyến khích theo phong trào. Bộ NN&PTNN cũng không nên xem đây là thành thích mà phải xem đây là nỗi xấu hổ. Người nông dân rất cần thông tin thị trường, nhu cầu của các nước và họ có quyền được cung cấp thông tin, các cơ quan Nhà nước phải giúp họ trong thông tin" - chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan phân tích.

Bà Phạm Chi Lan cho rằng, Việt Nam đã ký bao nhiêu FTA với EU, Nga, Nhật và ASEAN, tại sao chúng ta vẫn trông chờ vào thị trường dễ ăn, nhưng hay mắc nghẹn như Trung Quốc. Cái dễ dãi của Trung Quốc là họ thích nhập qua tiểu ngạch, nhưng lại không nhập chính ngạch. Dễ của họ không có quy chuẩn, tiêu chuẩn khiến nông hộ, sản phẩm Việt Nam có thói quen dễ dãi trong sản phẩm của mình, khiến chúng ta không có tư tưởng đi xa hơn các thị trường khác. Cảm thấy khó khi EU, Nhật, Úc yêu cầu những tiêu chuẩn cao hơn.

Trên thực tế, hệ quả của dưa hấu hay ngành chăn nuôi lợn không phải là bài học đầu tiên của Việt Nam, trước đó đã có nhiều loại nông sản, lâm sản, vật nuôi của Việt Nam khác cũng ngậm quả đắng khi quá kỳ vọng vào xuất khẩu sang Trung Quốc như: quả vải, thanh long, hồ tiêu hay chè...

Tiến sĩ Võ Trí Thành - nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), chuyên gia kinh tế độc lập cho hay: "Trong việc chuyển đổi nông nghiệp thì cái quan trọng nhất vẫn là thông tin thị trường. Ngày xưa tự cấp tự túc thì khác, giờ đưa ra thị trường thì phải biết có thị trường hay không, biết thị trường cần gì mà làm. Cơ quan chức năng cần cung cấp những thông tin này cho người nông dân. Khi Nhà nước cung cấp thông tin này cho họ, hướng dẫn họ mà họ vẫn không làm được thì đó mới là trách nhiệm của người ta, trách nhiệm của người sản xuất".

Ông Võ Trí Thành cho hay, các Bộ, ngành và xã hội chung tay giải cứu nông sản và vật nuôi cũng cần nhưng không thể dựa vào cách làm này mãi. Cái gì thuộc về thị trường nên để thị trường định đoạt. Lỗi này cũng do các ngành chức năng của Việt Nam chưa xây dựng được quy hoạch, chưa đưa thông tin thị trường cho nông dân, hộ chăn nuôi. Người nông dân vẫn còn thói quen đổ bộ vào chăn nuôi, trồng trọt cây, con theo phong trào nên dễ bị khủng hoảng thị trường.

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02