Cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Trở ngại từ hai phía

22:32 | 17/09/2017

671 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện nay, cả nước có 10 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (CNC) và 25 doanh nghiệp được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là doanh nghiệp ứng dụng CNC. Tiềm năng ứng dụng CNC vào nông nghiệp rất lớn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay nông nghiệp CNC còn nhiều trở ngại.

Theo bà Nguyễn Thu Hằng - Trưởng phòng Khách hàng doanh nghiệp (Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - VietinBank) - thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp ứng dụng CNC là vấn đề kỹ thuật. Hầu hết doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại trong lĩnh vực nông nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít, năng lực cạnh tranh thấp, chưa tạo được nguồn sản phẩm hàng hóa lớn do chưa trang bị đầy đủ các điều kiện cần thiết như: Vốn, thị trường, kiến thức, kinh nghiệm, công nghệ… để kịp thời đón nhận các chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp CNC. Thêm nữa, ứng dụng CNC vào nông nghiệp đòi hỏi cần có lực lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ phù hợp. Trong khi đó, Việt Nam cũng chưa có mô hình mẫu để nghiên cứu, rút kinh nghiệm và áp dụng phù hợp với thực tiễn.

tro ngai tu hai phia
Trồng rau sạch trong nhà kính ở Lâm Đồng

Điều đáng quan tâm là về đất đai và lực lượng sản xuất. Trên thực tế, một số nhà đầu tư tâm huyết có tiềm lực tài chính mạnh, nhân sự, công nghệ muốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng CNC thì không có quỹ đất sạch để triển khai. Hiện nay, diện tích đất dành cho nông nghiệp thường nhỏ lẻ và phân tán nên việc liên hệ với chủ đất và chính quyền địa phương gặp không ít khó khăn. Vì vậy, việc mở rộng quy mô diện tích để triển khai áp dụng nông nghiệp CNC theo hướng hiện đại hóa, cơ giới hóa gặp nhiều trở ngại.

Đầu ra cho nông sản và khả năng thu hồi vốn là một thách thức lớn đối với các hộ nông dân, doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp.

Một số sàn giao dịch nông sản tại Việt Nam đã đi vào hoạt động, nhưng đến nay hiệu quả vẫn chưa cao. Bên cạnh đó, do điều kiện ngân sách còn hạn chế nên việc đầu tư nguồn lực xây dựng hạ tầng cơ sở, các chính sách ưu đãi về thủ tục hành chính, thuế để thu hút các nhà đầu tư cũng chưa thực sự hấp dẫn. Hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, quảng bá hàng nông, lâm, thủy sản cũng chưa cao.

Có một vấn đề quan trọng, theo bà Hằng, nông nghiệp CNC cần chi phí đầu tư lớn khi áp dụng các công nghệ mới. Tuy nhiên, hiện nay cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp vẫn dè dặt đầu tư do sản xuất chỉ là khởi điểm trong chuỗi giá trị của nông sản, khâu sản xuất và khâu phân phối chưa được xây dựng và kết nối một cách thống nhất. Do đó, đầu ra cho nông sản và khả năng thu hồi vốn là một thách thức lớn đối với các hộ nông dân, doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để ứng dụng CNC vào nông nghiệp.

Bên cạnh đó, các tài sản bảo đảm khoản vay của nông dân, hộ sản xuất chủ yếu là ruộng đất, song các vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phát mại tài sản khi nợ xấu phát sinh cũng khiến ngân hàng gặp nhiều rắc rối, trở ngại. Các món vay trong lĩnh vực nông nghiệp thường nhỏ lẻ, chi phí của tổ chức tín dụng sẽ cao hơn. Trong thực tế, nhận tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay hiện nay cũng còn bất cập. Do vậy, các ngân hàng cần phải phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước để hỗ trợ cho người dân hiểu biết hơn về kiến thức liên quan đến tài chính ngân hàng để sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn.

Từ thực tế đó, để khai thác hết tiềm năng từ cho vay nông nghiệp CNC, bà Hằng thông tin: VietinBank đã nghiên cứu các đặc điểm cụ thể của nông nghiệp CNC, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp để đẩy nhanh khả năng tiếp cận vốn của các cá nhân, doanh nghiệp. VietinBank có kế hoạch phối hợp với các sàn giao dịch nông sản để cung cấp các dịch vụ tài chính như bảo hiểm hàng hóa, thanh toán đặt cọc, ký quỹ, các sản phẩm phái sinh (nếu có)…

Ông Hoàng Anh Tuấn - Phó vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương: “Nông nghiệp công nghệ cao muốn đạt hiệu quả phải có thị trường tiêu thụ. Để hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối, nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản nói chung, nông nghiệp công nghệ cao nói riêng, Bộ Công Thương đã chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng nhiều chính sách về tín dụng, hạ tầng thương mại, đất đai, thuế, sản xuất, chế biến, bảo quản sau thu hoạch, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thương mại nông thôn…”.

Nguyễn Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,305 27,325 28,275
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,316 26,526 27,816
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,819 14,829 15,409
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 22:00