Triển vọng cho xuất khẩu hàng Việt

10:09 | 07/02/2014

1,235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo nhiều Tham tán thương mại, năm nay hàng hóa Việt Nam có nhiều cơ hội hơn khi xuất khẩu vào các thị trường Mỹ Latinh, Nhật, EU, Mỹ...

Bước sang năm mới Giáp Ngọ 2014, với tín hiệu khả quan từ kinh tế thế giới và trong nước, nhiều dự báo tin tưởng rằng, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục có nhiều triển vọng về tăng trưởng và là điểm sáng cho nền kinh tế.

Xuất khẩu sẽ tăng 20%

Đánh giá về triển vọng xuất khẩu của Việt Nam năm 2014, Ngân hàng HSBC dự báo  những điểm sáng chính yếu của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2014 sẽ vẫn là các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu. Với các điều kiện toàn cầu đang được cải thiện và những hiệp định thương mại đang trong quá trình đàm phán, các công ty chuyên xuất khẩu sẽ có một năm tăng trưởng mạnh nữa.

HSBC còn cho rằng, với việc tăng cường đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang Mỹ và châu Âu, Việt Nam được đánh giá sẽ hưởng lợi nhiều từ nhu cầu các nước phương Tây được cải thiện. HSBC kỳ vọng xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng 20% trong năm 2014 từ mức tăng 15,4% trong năm 2013. Điều này sẽ giúp hỗ trợ tăng trưởng GDP đạt mức 5,6% trong năm 2014 từ mức 5,4% trong năm 2013.

Trong khi đó, Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng nhận định: Dự báo trong năm 2014, các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đang được Bộ Công Thương tích cực đàm phán, ký kết sẽ góp phần mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam (như các Hiệp định: TPP; Việt Nam – EU; FTA Việt Nam - Hàn Quốc và FTA Việt Nam và Liên minh Thuế quan Nga – Belarus – Kazakhstan).

Năm 2014, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục có nhiều triển vọng về tăng trưởng.

Chile - cửa ngõ cho hàng Việt vào Mỹ Latinh

Ông Trần Đình Văn, Tham tán Thương mại Việt Nam tại Chile tin tưởng rằng,năm nay có nhiều cơ hội cho hàng Việt xuất ngoại, triển vọng kết quả cũng sẽ rất tốt. Bởi vì, ngay tại thị trường Chile, năm nay với chính quyền mới, Tổng thống tái đắc cử là bà Michelle Bachelet, chính là người đặt nền móng cho hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile. Cùng với đó, năm 2013, đầu tư vào Chile và các nước trong khu vực (như Colombia, vào Brazil, vào Peru, Uruguay) chủ yếu để xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị và chủ yếu làm dịch vụ.

Đây chính là cơ hội cho hàng Việt, vì các trung tâm siêu thị của Chile có thể lấy hàng thẳng từ Việt Nam, chuyển qua Chile, rồi họ làm lại nhãn mác và chuyển sang các quốc gia khác. Khi đó, thuế quan cũng bằng 0, và lưu chuyển cũng dễ dàng.

Theo ông Văn, nhiều hàng xuất xứ từ Việt Nam (như: điện thoại, giày dép, hàng thủ công, mỹ nghệ, phân bón, đồ gỗ...) không chỉ cạnh tranh tốt về chất lượng mà còn được lợi thế về ưu đãi thuế.

Cơ hội với thị trường EU, Mỹ

Tại Bỉ và EU, ông Vũ Bá Phú, Tham tán công sứ Đại sứ quán Việt Nam tại các thị trường này, cho biết năm vừa qua khối EU đã dần dần qua cơn khủng hoảng kinh tế. Năm 2014, thị trường cũng sẽ được khôi phục. Xuất nhập khẩu của EU trong nội khối và ngoài khối sẽ phát triển.

Vừa qua, các mặt hàng xuất xứ từ Việt Nam như: hàng điện tử, điện thoại, dệt may, da giày... đã tăng trưởng tốt khi xuất khẩu vào các thị trường này. Năm 2014 sẽ tiếp tục có kết quả khả quan. Bởi theo các chuyên gia kinh tế và thương mại của Bỉ khuyến cáo, nếu mặt hàng nào đã thành công trong xâm nhập thị trường của Bỉ thì chắc chắn sẽ thành công trong việc xâm nhập thị trường EU.

Đặc biệt, ông Phú cho biết, năm 2014, thị trường EU bắt đầu khôi phục, những giải pháp về kinh tế, thương mại, an sinh xã hội của EU bắt đầu phát huy tác dụng, sẽ làm tăng sức mua, tăng nhu cầu của thị trường. Với cơ hội thị trường tiềm năng rộng mở này, cùng với sự tích cực của đội ngũ làm công tác tham tán thương mại trong việc kết nối tốt hơn nữa giữa các doanh nghiệp châu Âu với doanh nghiệp Việt Nam, hàng Việt xuất khẩu vào EU sẽ khởi sắc hơn.

Nhiều năm trực tiếp làm công tác tham tán tại Mỹ, nơi thị trường lớn và nhiều tiềm năng cho hàng Việt, ông Đào Trần Nhân, Tham tán Thương mại Việt Nam tại Mỹ cho biết trong năm 2014, thị trường này tiếp tục là thị trường lớn và quan trọng của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng như thủy sản như tôm, cá basa, cá tra, giày dép, dệt may....

Tuy nhiên, theo Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng, muốn đạt và vượt mục tiêu xuất khẩu, ngay năm 2014 này, các doanh nghiệp xuất khẩu cần chú ý hướng vào các mặt hàng mới. Đó là hàng chế tạo có công nghệ trung bình và công nghệ cao phù hợp với xu hướng tiêu thụ của thị trường thế giới và định hướng chiến lược xuất khẩu với lợi thế của Việt Nam. Song song với đó, cũng cần tiếp tục tập trung phát triển xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế như thuỷ sản, nông sản, dệt may, điện tử, các sản phẩm chế tác công nghệ trung bình...

Bộ trưởng cho biết sẽ tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn. Trong đó, sẽ tập trung khai thác cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Ấn Độ... đồng thời khai thác các thị trường tiềm năng như Nga, Đông Âu, châu Phi, Trung Đông và Mỹ Latinh.

Dù cơ hội rất rộng, nhưng thách thức nhiều, vì thế, doanh nghiệp cần chủ động cập nhật thông tin thế giới và trong nước, nắm bắt thời cơ... để đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng lưu ý.

Cổng TTĐT Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00