Triển lãm ngành Nước và Năng lượng hướng tới phát triển xanh và bền vững

09:00 | 15/05/2017

873 lượt xem
|
Triển lãm quốc tế lần thứ 9 về ngành Cấp thoát nước, Công nghệ Lọc nước và Xử lý nước thải tại Việt Nam - VIETWATER 2017 sẽ diễn ra cùng Triển lãm quốc tế hàng đầu về ngành Tiết kiệm Năng lượng và Năng lượng tái tạo tại Việt Nam - RE & EE Vietnam 2017 từ ngày 8 - 10/11 tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn, TP Hồ Chí Minh.
trien lam nganh nuoc va nang luong huong toi phat trien xanh va ben vung

Hai triển lãm sẽ góp phần quan trọng việc phát triển bền vững ngành nước và năng lượng của Việt Nam và đóng góp tích cực vào mục tiêu của chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững kinh tế, xã hội và môi trường.

Triển lãm sẽ mang đến hơn 450 nhà trưng bày hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và quản lý ngành nước (bao gồm cấp thoát nước, xử lý nước, lọc nước và các dịch vụ, phụ kiện ngành nước) và các doanh nghiệp cung cấp giải pháp, công nghệ trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng gió và năng lượng mặt trời.

Tại đây, các doanh nghiệp có thể kết nối, trao đổi và thiết lập mối quan hệ hợp tác với hơn 14.000 khách tham quan trong ngành nhằm trao đổi kinh nghiệm trong ngành lọc nước, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; các giải pháp, sáng chế khoa học công nghệ giúp tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo từ gió, mặt trời... Theo khảo sát năm 2016, có hơn 83% doanh nghiệp đã tham gia và tìm được khách hàng mới tại triển lãm.

Bà Phan Thị Mỹ Linh, Thứ trưởng Bộ Xây dựng Việt Nam - một trong các đơn vị hỗ trợ của triển lãm cho biết: “Bộ Xây dựng đánh giá cao việc tổ chức triển lãm Vietwater và RE & EE tại Việt Nam. Qua đó, đã góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới và chuyển giao công nghệ; tăng cường hợp tác kinh doanh và thu hút nguồn lực tài chính từ các tổ chức trong và ngoài nước cho sự phát triển ngành cấp thoát nước và năng lượng tại Việt Nam”.

Bên cạnh đó, triển lãm cũng hứa hẹn sẽ mang đến nhiều hoạt động hữu ích, nhằm giúp các doanh nghiệp cập nhật thông tin trong ngành tại các hội thảo kỹ thuật chuyên đề. Đồng thời, các doanh nghiệp có thể tham gia, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm thực tiễn về công nghệ và quản lý ngành nước và năng lượng tại các diễn đàn và hội thảo quốc tế.

Triển lãm do Công ty UBM Asia tổ chức và tiếp tục được chủ trì bởi Hội Cấp thoát nước Việt Nam (VWSA). Triển lãm cũng nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các hội, ban, ngành như Mạng lưới các công ty nước Đông Nam Á (SEAWUN), Hội Tự động hóa Việt Nam, Hội Khoa học Công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Việt Nam và Trung tâm Tiết kiệm năng lượng Hồ Chí Minh.

Theo Ban tổ chức, triển lãm năm nay sẽ tăng quy mô triển lãm lên 30% so với năm ngoái. Tính đến thời điểm hiện tại, 70% diện tích triển lãm đã được đăng ký trưng bày bởi các công ty hàng đầu trong ngành nước và năng lượng.

Để biết thêm thông tin chi tiết về triển lãm vui lòng truy cập website: www.vietwater.comwww.renergyvietnam.com hoặc liên hệ: +84 8 5401 2718 (VP Hồ Chí Minh)/ +84 4 6294 3860 (VP Hà Nội).

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,400 ▲100K 67,900 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 67,300 ▲100K 67,800 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,921 16,021 16,471
CAD 18,005 18,105 18,655
CHF 27,390 27,495 28,295
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,556 3,686
EUR #26,421 26,456 27,716
GBP 31,067 31,117 32,077
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 161.7 161.7 169.65
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,279 2,359
NZD 14,763 14,813 15,330
SEK - 2,319 2,429
SGD 17,998 18,098 18,698
THB 633.59 677.93 701.59
USD #24,476 24,556 24,896
Cập nhật: 19/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 15948 15998 16404
CAD 18045 18095 18504
CHF 27626 27676 28094
CNY 0 3398.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26618 26668 27184
GBP 31239 31289 31748
HKD 0 3115 0
JPY 162.91 163.41 178.2
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14794 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18289 18289 18654
THB 0 645.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 12:00