TP HCM: Miễn, giảm, gia hạn thuế cho doanh nghiệp hơn 4.000 tỉ đồng

19:00 | 01/07/2013

497 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Thuế TP HCM dự kiến, trong năm 2013, các doanh nghiệp trên địa bàn được miễn, giảm, gia hạn thuế với tổng số tiền là 4.279 tỉ đồng, trong đó miễn, giảm thuế là 3.009 tỉ đồng và gia hạn thuế đến năm 2014 là 1.270 tỉ đồng.

Theo Sở Tài chính TP HCM, thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn TP HCM trong 6 tháng đầu năm nay là 107.662 tỉ đồng, đạt 45,17% dự toán, tăng 5,25% so với cùng kỳ và chiếm 33% tổng thu ngân sách cả nước (Thu ngân sách cả nước đạt 324.000 tỉ đồng, đạt 39% dự toán).

Trong 6 tháng đầu năm, tình hình thu ngân sách của các quận, huyện trên địa bàn thành phố đạt được nhiều kết quả khả quan, có 13 quận, huyện đã thu đạt trên 50% dự toán. Cụ thể như: huyện Nhà Bè đạt đến trên 90% dự toán, quận 10 đạt 74,4% dự toán, quận 1 và huyện Hóc Môn đạt trên 60% dự toán…

Tại TP HCM, thu ngân sách ở cả khu vực doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và khu vực công, thương nghiệp ngoài quốc doanh so với dự toán đều không đạt, nhưng thu ngân sách ở cả 3 khu vực này so với cùng kỳ đều tăng (doanh nghiệp Nhà nước tăng 3,8%, FDI tăng 20,89%, khu vực công, thương nghiệp ngoài quốc doanh tăng 11,36% so với cùng kỳ).

Tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến thu ngân sách trên địa bàn TP HCM

Theo bà Đào Thị Hương Lan – Giám đốc Sở Tài chính TP HCM, nhìn chung, thu ngân sách thành phố so với dự toán còn thấp, nhưng so với cùng kỳ có tăng, thể hiện sự nỗ lực của thành phố, các ngành, các cấp trong thực hiện nhiệm vụ này. Thực tế, chỉ tiêu thu ngân sách đặt ra quá cao so với khả năng thực hiện của thành phố trong tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn.

Đặc biệt, theo Cục thuế TP HCM, tác động của chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu theo Thông tư 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính đã ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách trên địa bàn trong năm 2013 là 4.279 tỉ đồng, trong đó giảm thu hơn 3.009 tỉ đồng và gia hạn thuế đến năm 2014 là 1.270 tỉ đồng.

Với những khó khăn của sản xuất kinh doanh đang ảnh hưởng đến thu ngân sách, TP HCM tiếp tục thực hiện việc chi tiêu tiết kiệm; quản lý ngân sách chặt chẽ; thực hiện tốt chính sách gia hạn, giảm, hoàn thuế đúng đối tượng, nội dung và thời gian quy định; triển khai các biện pháp khai thác, quản lý nguồn thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước; tập trung xử lý các khoản nợ thuế, hạn chế phát sinh nợ thuế mới trong năm; thường xuyên rà soát, tập trung xử lý các khoản tạm ứng, đặc biệt là của các chủ đầu tư có dư nợ tạm ứng lớn, kéo dài nhiều năm; đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời đối với các khoản thuế và thu ngân sách theo quy định. Bên cạnh rà soát các khoản thu, TP HCM cũng thực hiện mục tiêu sử dụng vốn ngân sách hiệu quả, đúng mục đích.

Theo Bộ Tài chính, trong 6 tháng đầu năm 2013, có 42/63 tỉnh, thành của cả nước thu ngân sách dưới 50% dự toán, trong đó có TP HCM; 53/63 tỉnh, thành thu ngân sách vượt so với cùng kỳ, trong đó cũng có TP HCM.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,270 27,290 28,240
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,051 31,061 32,231
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 19:00