“Tổ chức tín dụng phải chịu nếu để nợ mất vốn!”

07:33 | 07/10/2015

846 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đó là khẳng định của Chủ tịch HĐTV VAMC Nguyễn Quốc Hùng sau khi xuất hiện một số ý kiến thắc mắc về những khoản nợ có thể mất vốn hoặc nợ nghi ngờ của các tổ chức tín dụng trên diễn đàn Hội thảo đánh giá lại quá trình tái cấu trúc ngân hàng và xử lý nợ xấu diễn ra ngày 6/10 tại Hà Nội.

Liên quan đến những khoản nợ thuộc nhóm 4, 5 (nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn), đặc biệt là trước những băn khoăn ai là người thiệt thòi trong trường hợp xấu nhất là Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) “gửi trả” khoản nợ lại TCTD, ông Hùng đã chia sẻ quan điểm hết sức thẳn thắng.

to chuc tin dung phai chiu neu de no mat vonNgân hàng Nhà nước cấp bách chống găm ngoại tệ
to chuc tin dung phai chiu neu de no mat vonLãi suất thực đang quá cao
to chuc tin dung phai chiu neu de no mat vonBao nhiêu ngân hàng là đủ?
to chuc tin dung phai chiu neu de no mat vonNHNN sẵn sàng can thiệp để ổn định thị trường ngoại tệ

“Đối với các TCTD, VAMC đang nỗ lực đưa nợ xấu ra khỏi bảng cân đối kế toán của TCTD, và bù lại TCTD phải kéo dài thời gian trích lập dự phòng rủi ro từ 5-10 năm (10-20%/năm). Với phương án đó, chính các TCTD sẽ là bên phải chịu thiệt cuối cùng chứ không phải người dân gửi tiền (lãi suất thấp) hay các khách hàng đi vay (lãi suất cao),” ông Hùng giải thích.

Nói nôm na, dù khoản nợ đã về VAMC thì các TCTD vẫn phải có trách nhiệm đến cùng với khoản nợ của mình. Nhưng tất nhiên đó không phải là “cách hành xử” của VAMC. VAMC có mặt là để giải quyết những món nợ mà TCTD đang bối rối, là để giảm giảm áp lực về tài chính cho TCTD… qua đó tạo nguồn kinh doanh; xem xét cho doanh nghiệp tiếp tục vay vốn nếu có phương án sản xuất kinh doanh khả thi.

to chuc tin dung phai chiu neu de no mat von
Chủ tịch HĐTV VAMC Nguyễn Quốc Hùng phát biểu tại Hội thảo

Đối với VAMC, ông Hùng cũng cho biết, tính từ đầu năm đến 30/9, VAMC đã thực hiện mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng đạt 91.314 tỉ đồng dư nợ gốc với giá mua 82.155 tỉ đồng.

Tiến độ mua nợ của VAMC đang khá suôn sẻ nên đến thời điểm này công ty đã mua vượt kế hoạch đề ra từ đầu năm (80.000 tỉ đồng) nợ xấu trên sổ sách trong năm 2015, dự kiến sẽ mua thêm 15.000 tỉ đồng trong Quí cuối cùng của năm.

Ông Hùng cho biết thêm, trong công tác thu hồi nợ, bán nợ, bán tài sản đảm bảo, VAMC đã chủ động phối hợp với các tổ chức tín dụng để cùng tổ chức thực hiện hoặc ủy quyền thu hồi nợ, bán nợ, bán tài sản đảm bảo. Như vậy tính đến nay, VAMC gom về tổng cộng khoảng 224.869 tỉ đồng nợ xấu trên sổ sách từ hệ thống tổ chức tín dụng.

Liên quan đến giai đoạn 1 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại, TS tế Cấn Văn Lực nhận định, về cơ bản giai đoạn 1 đang đi theo đúng ý đồ của Ngân hàng Nhà nước.

Vị chuyên gia tài chính – ngân hàng này cho rằng, toàn hệ thống vừa tái cấu trúc, vừa tăng khả năng sinh lời và đảm bảo an toàn hệ thống, khôi phục niềm tin khách hàng cũng như giữ nhịp tăng trưởng tín dụng là điểm sáng nhất của giai đoạn này.

Về sư kiện ngân hàng giá 0 đồng, đại diện NHNN cho biết thêm NHNN đã ứng 11.000 tỉ đồng cho 3 ngân hàng dùng để chi trả khách hàng và phục vụ mở rộng kinh doanh, đồng thời sẽ thay đổi bộ máy quản trị điều hành với kỳ vọng các ngân hàng này sẽ tốt hơn.

Bước tiếp theo, NHNN sẽ thoái vốn và bán cổ phần, nếu có lãi thì thu về số tiền bù đắp vốn đã ứng ra. Tức là sau khi NHNN “ôm” về sẽ thoái vốn và trả lại thị trường.

Trong bốn lĩnh vực kinh tế tái cơ cấu (TCTD, DNNN, đầu tư công, nông nghiệp), tái cơ cấu các TCTD đã đạt kết quả cụ thể, được đánh giá thành công hơn; tạo tiền đề quan trọng cho giai đoạn tiếp theo. Các chính sách, giải pháp tái cơ cấu các TCTD được sử dụng đồng bộ, tiệm cận thông lệ quốc tế.

Song Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,319 26,529 27,819
GBP 31,089 31,099 32,269
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00