Tìm giải pháp giảm nhập siêu từ Trung Quốc vào Việt Nam

16:41 | 29/09/2017

925 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 28/9, tại Hà Nội, Bộ Công Thương Việt Nam phối hợp cùng Bộ Thương mại Trung Quốc chủ trì Kỳ họp lần thứ 10 Ủy ban Hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam - Trung Quốc. Trong đó, nội dung đáng chú ý là các giải pháp giảm nhập siêu từ Trung Quốc vào Việt Nam.

Thông tin từ Bộ Công Thương, Đoàn đại biểu kinh tế thương mại Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa do Thứ trưởng Bộ Thương mại Cao Yến dẫn đầu sang thăm Việt Nam từ ngày 27 - 29/9 đã cùng Thứ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Trần Quốc Khánh chủ trì kỳ họp.

tim giai phap giam nhap sieu tu trung quoc vao viet nam
Thứ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Trần Quốc Khánh và Thứ trưởng Bộ Thương mại Trung Quốc Cao Yến ký Biên bản Kỳ họp lần thứ 10 Ủy ban Hợp tác kinh tế thương mại Việt-Trung.

Tại kỳ họp, hai bên đã trao đổi một cách sâu rộng về các vấn đề kinh tế, thương mại, công nghiệp cùng quan tâm; nhất trí sẽ phối hợp chặt chẽ, tích cực chuẩn bị cho chuyến thăm quan trọng của lãnh đạo cấp cao hai nước từ nay tới cuối năm 2017.

Hai bên đã trao đổi nhiều biện pháp cụ thể nhằm tiếp tục thúc đẩy giải quyết vấn đề nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc. Phía Trung Quốc đồng ý sẽ tích cực thúc đẩy công tác đánh giá tiêu chuẩn gia nhập thị trường Trung Quốc đối với sữa và sản phẩm từ sữa của Việt Nam xuất khẩu vào Trung Quốc, đẩy nhanh công tác kiểm dịch cho phép nhập khẩu hoa quả Việt Nam như: măng cụt, dừa, roi, na, chanh leo… vào Trung Quốc.

Hai bên cũng đã tiến hành thảo luận các biện pháp quản lý có hiệu quả đối với mặt hàng gạo của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc, tích cực phối hợp trao đổi thông tin, xây dựng cơ chế cảnh báo sớm để đảm bảo an toàn chất lượng, vệ sinh thực vật và sự thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc; khuyến khích doanh nghiệp tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu cho các thương nhân Việt Nam tham gia xuất khẩu các mặt hàng nông thủy sản, trái cây với khách hàng nội địa Trung Quốc, mở rộng thị trường và phát triển mạng lưới phân phối...

Hai Bên vui mừng nhận thấy, kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại Trùng Khánh đã phát huy vai trò quan trọng, làm cầu nối thúc đẩy hợp tác kinh tế thương mại song phương và hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động giao lưu, hợp tác giữa doanh nghiệp hai nước. Phía Trung Quốc đang tích cực đẩy nhanh thủ tục để có thể cấp phép thành lập Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại thành phố Hàng Châu.

Ngoài ra, hai bên cũng trao đổi sâu rộng về các vấn đề hợp tác song phương trong lĩnh vực đầu tư, cơ sở hạ tầng và công nghiệp, trong đó nhất trí tích cực thúc đẩy giải quyết các vấn đề tại các dự án như: Đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông, Gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2, Đạm từ than cám Ninh Bình; sớm trao đổi, ký kết Danh mục các dự án trọng điểm kèm theo “Hiệp định gia hạn và bổ sung Quy hoạch phát triển 5 năm hợp tác kinh tế thương mại Việt - Trung”, tích cực trao đổi, đàm phán để sớm ký kết Hiệp định thay thế Hiệp định đường sắt biên giới Việt - Trung năm 1992…

tim giai phap giam nhap sieu tu trung quoc vao viet nam
Toàn cảnh Kỳ họp lần thứ 10 Ủy ban Hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam - Trung Quốc.

Kết thúc kỳ họp, hai bên đã ký Biên bản Kỳ họp lần thứ 10 Ủy ban Hợp tác kinh tế thương mại Việt - Trung.

Tổng kim ngạch thương mại Việt - Trung năm 2016 đạt 71,9 tỷ USD, tăng 7,9%, nhập siêu giảm 13,67% so với năm 2015.

Hết tháng 8/2017, tổng kim ngạch thương mại song phương Việt - Trung đạt 55,2 tỷ USD, tăng 23,59% so với cùng kỳ năm 2016, nhập siêu 17,7 tỷ USD, giảm 5,76%. Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam.

Bùi Công

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 18,212 18,312 18,862
CHF 27,540 27,645 28,445
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,603 26,638 27,898
GBP 31,205 31,255 32,215
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.52 161.52 169.47
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,221 18,321 19,051
THB 637.06 681.4 705.06
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 14:00