Hi-Tech Agro 2017:

Tiếp tục khẳng định uy tín, vai trò kết nối

16:15 | 09/11/2017

2,369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ ngày 9 - 13/11/2017, tại công viên Lê Văn Tám (quận 1, TP HCM) diễn ra Hội chợ triển lãm nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp thực phẩm lần 6 - năm 2017 (Hi-Tech Agro 2017).  

Hội chợ do Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư TP HCM (ITPC) phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao và Hội Lương thực thực phẩm TP HCM tổ chức.

Hi-Tech Agro 2017 có 300 gian hàng của 220 doanh nghiệp đến từ TP HCM và các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài khu vực hội chợ triển lãm các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, lương thực, thực phẩm tươi và thực phẩm chế biến…, tại Hi-Tech Agro 2017 còn có 120 hồ triển lãm cá cảnh cùng 50 gian hàng của “Ngày hội cá cảnh TP HCM lần 2” và 80 gian hàng của “Chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm 2017”.

tiep tuc khang dinh uy tin vai tro ket noi
Khách tham quan mô hình trồng rau sạch tại hội chợ

Hi-Tech Agro đã trở thành sự kiện thường niên về ngành nông nghiệp và thực phẩm lớn nhất của TP HCM, nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại và thu hút đầu tư để phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, sản phẩm chất lượng an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao và gia tăng xuất khẩu.

Qua 4 lần tổ chức (2012-2015), hội chợ đã tạo được uy tín với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Không chỉ có các doanh nghiệp tại TP HCM, mà doanh nghiệp từ khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước tham gia và xem đây là cơ hội tốt để tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng, gặp gỡ nhà phân phối để thiết lập mối quan hệ hợp tác cung ứng sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm chế biến. Đây cũng là nơi tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kết nối với các đơn vị khoa học kỹ thuật chuyên ngành để tìm hiểu công nghệ, nâng cao chất lượng và gia tăng năng lực cạnh tranh của nông sản, thực phẩm Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Hi-Tech Agro 2017 được tổ chức thành 3 khu vực: Khu vực hội chợ triển lãm nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp thực phẩm; Khu vực trưng bày sản phẩm Ngày hội cá cảnh TP HCM và Khu chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm.

tiep tuc khang dinh uy tin vai tro ket noi
Khách tham quan chọn mua rau sạch tại hội chợ

Ông Phạm Thiết Hòa, Giám đốc ITPC khẳng định: “Hi-Tech Agro tạo được uy tín qua mỗi năm tổ chức bởi sản phẩm đưa vào hội chợ là những loại nông sản, thực phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh, tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Hi-Tech Agro còn trở thành nơi các viện, trường, doanh nghiệp giới thiệu những mô hình sản xuất nông nghiệp mới, tiên tiến có thể chuyển giao để nhân rộng phát triển. Riêng cá cảnh là một ngành hàng xuất khẩu quan trọng nằm trong chương trình phát triển nông nghiệp đô thị, nông thôn mới của TP HCM”.

Khu triển lãm cá cảnh rộng 900m2 được thiết kế theo hình thức “thủy cung” với hiệu ứng ánh sáng rực rỡ, có 120 hồ cá cảnh với các dòng cá đẹp, lạ của các nghệ nhân mang đến trình diễn. Khu kết nối giao thương rộng 450m2 cho gần 40 đơn vị trưng bày sản phẩm tại 50 gian hàng thương mại, cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ người nuôi cá cảnh, cung cấp giống cá cảnh các loại; cây thủy sinh, hồ thủy sinh; mô hình thiết kế quy trình nuôi cá...

Ngoài ra, khu vực chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm có sự tham gia của 80 đơn vị đến từ các viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp công nghệ và doanh nghiệp khởi nghiệp, giới thiệu hơn 200 công nghệ và thiết bị, kết quả nghiên cứu sẵn sàng cung cấp chuyển giao.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,238 18,248 18,948
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.6 672.6 700.6
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00