Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

Tiến độ chậm, thoái vốn thấp

08:27 | 13/11/2017

724 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là vấn đề được Đảng, Chính phủ cũng như toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, việc cổ phần hóa DNNN vẫn còn gặp nhiều vướng mắc ở cả tiến độ cổ phần hóa lẫn thoái vốn trong DNNN.

Trong Quyết định số 707/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10-7-2017 về phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2016-2020” thì việc cổ phần hóa và thoái vốn Nhà nước phải đáp ứng tối thiểu 250.000 tỉ đồng vốn cho đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Đặc biệt, theo lộ trình sẽ cổ phần hóa (CPH) 137 DNNN giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28-12-2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại DNNN, DN có vốn Nhà nước và danh mục DNNN thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 và trong năm 2017 cả nước sẽ phải CPH 44 DNNN trong tổng số 137 DN.

tien do cham thoai von thap
Ông Phạm Đức Trung

Tuy nhiên, tại cuộc họp báo chuyên đề về CPH DNNN, Phó cục trưởng Cục Tài chính DN Đặng Quyết Tiến cho biết, trong vòng 9 tháng đầu năm mới có 20 DN thực hiện CPH. Con số này được cho là quá ít khi mục tiêu của cả năm 2017 là CPH được 44 DN.

Không chỉ có nguy cơ bị chậm tiến độ CPH DNNN so với mục tiêu đặt ra mà trong báo cáo của Bộ Tài chính cho thấy, việc thoái vốn tại các DNNN nửa đầu năm 2017 không mấy khả quan, khi các tập đoàn, tổng công ty chỉ thoái được 3.466 tỉ đồng và thu về 14.842 tỉ đồng. Tuy nhiên, con số thu về này phần lớn nhờ việc bán vốn tại Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk), đã thực hiện từ cuối năm ngoái với tổng vốn hơn 11.200 tỉ đồng.

Bên cạnh đó, từ năm 2016, Bộ Công Thương đã xây dựng lộ trình thoái vốn của từng DN, trong đó Habeco sẽ thoái toàn bộ 81,79% vốn thuộc sở hữu Nhà nước trong năm 2016; Sabeco sẽ chia ra làm hai đợt bán 89,59% vốn Nhà nước trong năm 2017. Tuy nhiên đến nay, việc thoái vốn của Habeco và Sabeco vẫn đang gặp nhiều khó khăn, mặc dù Bộ Công Thương đã thành lập cả Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc.

Điều đáng nói, tình trạng DN CPH nhưng chưa đăng ký, niêm yết trên thị trường chứng khoán chiếm số lượng rất lớn. Hay một số DN làm ăn có lãi, đã được bán cổ phần 7-8 năm trước, nhưng chậm lên sàn chứng khoán, điển hình trong số này là các DN trong lĩnh vực kinh doanh bia, rượu. Do vậy, những DNNN đã CPH tới 3 năm mà vẫn chưa chịu đăng ký, niêm yết trên sàn chứng khoán đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến tính minh bạch trong hoạt động của DN, cũng như gây bức xúc cho các cổ đông.

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Thế Phương cho hay: Một mặt chúng ta phải đẩy nhanh tiến trình CPH, nhưng trong quá trình làm phải hết sức minh bạch, rõ ràng, không để xảy ra thất thoát tài sản của Nhà nước trong quá trình CPH.

Vì thế, theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính đã công bố danh tính 747 DN CPH nhưng chưa đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán trên trang thông tin điện tử Bộ Tài chính.

Trước tình trạng DNNN chậm CPH, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì đối tượng CPH, thoái vốn trong giai đoạn này chủ yếu là các DN có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành nghề, tài chính phức tạp, cần sự tham gia của nhiều nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính và năng lực quản trị, đầu tư tốt. Vì vậy, cần có nhiều thời gian chuẩn bị, xử lý, kiểm toán trước khi công bố giá trị DN. Đồng thời, hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Một số tập đoàn, tổng công ty Nhà nước hoạt động yếu kém, làm ăn thua lỗ, phương thức quản trị chưa đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của tiến trình CPH.

tien do cham thoai von thap

Trao đổi với phóng viên Báo Năng lượng Mới, ông Phạm Đức Trung - Trưởng ban Cải cách và Phát triển DN (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương - CIEM) cho biết, Chính phủ đang nỗ lực đẩy nhanh quá trình CPH DNNN vì đây là biện pháp quan trọng và chủ yếu để cải cách, cơ cấu lại DNNN cũng như cơ cấu nền kinh tế. Nhờ nỗ lực đó, tiến độ CPH sẽ được đẩy nhanh trong thời gian tới. Tuy nhiên, quá trình CPH còn nhiều khó khăn, vướng mắc, nhất là các quy định về định giá tài sản, đất đai. Trách nhiệm của người quản lý DNNN chưa rõ ràng.

Cụ thể, một số bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước và DNNN chưa quyết liệt trong công tác sắp xếp, đổi mới DNNN. Việc xử lý, tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN của các bộ, ngành, địa phương còn chưa chặt chẽ và chậm. Cùng với đó, một số cơ chế, chính sách về đổi mới tổ chức, quản lý hoạt động của DNNN và sắp xếp, CPH, thoái vốn Nhà nước tại DN ban hành chậm so với kế hoạch đề ra.

Tiến độ CPH sẽ được đẩy nhanh trong thời gian tới. Tuy nhiên, quá trình CPH còn nhiều khó khăn, vướng mắc, nhất là các quy định về định giá tài sản, đất đai. Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp Nhà nước chưa rõ ràng.

Đông Nghi - Xuân Hinh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:45