Thuế xuất khẩu than khó thay đổi

22:32 | 05/08/2017

1,768 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính đã có văn bản báo cáo Thủ tướng liên quan tới việc Bộ Công Thương đề nghị giảm thuế xuất khẩu than, cho phép đẩy mạnh xuất khẩu than để giảm tồn kho. Tuy nhiên, thuế xuất khẩu than hiện hành khó thay đổi.

Theo đó, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các đề xuất giảm thuế xuất khẩu hỗ trợ ngành than, Bộ Tài chính cho biết, quan điểm phát triển ngành than Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là bảo đảm xuất khẩu hợp lý theo hướng giảm dần xuất khẩu khoáng sản, chỉ xuất khẩu các loại than trong nước chưa có nhu cầu. Theo đó, giai đoạn 2017-2020, mỗi năm xuất khẩu than khoảng 2 triệu tấn. Thuế suất thuế xuất khẩu than đá đang áp dụng 10% - mức thấp nhất của khung thuế do Quốc hội quy định 10-45%. Vì vậy, việc giảm thuế xuất khẩu xuống dưới 10% là vượt thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

thue xuat khau than kho thay doi
Khai thác than ở Quảng Ninh

Theo Bộ Tài chính, kết quả cân đối cung cầu than hiện cho thấy, nhu cầu nhập khẩu than cho các hộ tiêu thụ trong nước (đặc biệt cho sản xuất điện) những năm tới rất lớn: Dự kiến năm 2017 khoảng 11,7 triệu tấn, năm 2020: 40,2 triệu tấn, năm 2025: 70,3 triệu tấn, năm 2030: 102 triệu tấn.

Tính đến tháng 5-2017, lượng than tồn kho của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) là 9,5 triệu tấn. Vì vậy, trong ngắn hạn, để giảm lượng than tồn kho ở mức hợp lý, tháo gỡ khó khăn cho ngành than, Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét tăng thuế nhập khẩu than từ 0% lên 3% hoặc 5%.

Bộ Tài chính cho biết thêm, thuế suất cao nhất theo Luật Thuế tài nguyên với than là 20%, song thực tế mới áp dụng mức 10-12%. Thuế suất này là phù hợp để bảo vệ tài nguyên than, bảo đảm hợp lý nguồn tài nguyên than cho sản xuất điện. Do đó, việc đề xuất điều chỉnh giảm thuế đối với tài nguyên khoáng sản, trong đó có mặt hàng than là chưa phù hợp.

Theo Bộ Tài chính, chính sách thuế đối với tài nguyên của các nước trên thế giới rất đa dạng và thường không theo một khuôn mẫu chung. Thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên phụ thuộc vào tầm quan trọng của từng loại tài nguyên cũng như chính sách của quốc gia đó đối với việc bảo vệ môi trường và bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.

Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định khung thuế đối với than đá từ 10.000-30.000 đồng/tấn. Tại Nghị quyết 1269/2011/UBTVQH12, thuế bảo vệ môi trường với than nâu là 10.000 đồng/tấn, than antraxit 20.000 đồng/tấn, than mỡ 10.000 đồng/tấn (mức thấp nhất của khung thuế suất). Dự án Luật Thuế bảo vệ môi trường sửa đổi dự kiến trình Quốc hội thông qua tháng 10-2017 không đề xuất sửa đổi khung thuế đối với than.

Theo Tổng cục Hải quan, năm 2016, TKV và Tổng Công ty Đông Bắc nhập khoảng 2,6 triệu tấn than, ngoài ra còn khoảng trên 55 doanh nghiệp nhập than với khối lượng 13,3 triệu tấn, trị giá hơn 928 triệu USD từ Australia, Nga, Indonesia, Triều Tiên. Tuy nhiên, từ đầu năm 2017 đến nay, giá than thế giới tăng trở lại, nhu cầu sử dụng than nhập khẩu giảm.

Minh Châu