Giảm lãi suất cho vay

Thực thi đồng bộ nhiều giải pháp

15:28 | 30/01/2018

298 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân hàng trong năm 2018 là giảm lãi suất cho vay và ngay trong những ngày đầu năm mới, nhiều ngân hàng đã công bố giảm lãi suất cho vay.

Đồng loạt giảm lãi suất cho vay

thuc thi dong bo nhieu giai phap

Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu

Phát biểu tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ toàn ngành ngân hàng diễn ra vào ngày 9-1 mới đây, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Lê Minh Hưng khẳng định, giảm lãi suất cho vay là một nội dung trọng tâm của ngành ngân hàng trong năm 2018.

Thực hiện chủ trương của NHNN cũng như góp phần hỗ trợ nhiều hơn nữa cho cộng đồng doanh nghiệp, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (Agribank) đã trở thành ngân hàng thương mại đầu tiên áp dụng chính sách giảm lãi suất cho vay. Theo đó, kể từ ngày 10-1-2018, ngân hàng này giảm lãi suất cho vay ngắn hạn từ mức 6,5%/năm xuống còn tối đa 6,0%/năm. Đồng thời giảm lãi suất cho vay trung, dài hạn từ 8%/năm xuống còn từ 7,5%/năm đối với các khách hàng là đối tượng ưu tiên, có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cũng ban hành mức lãi suất cho vay ưu đãi dành cho những đối tượng ưu tiên theo quy định của NHNN. Mức lãi suất nhiều khoản vay giảm còn 6%/năm, áp dụng cho những khoản giải ngân mới áp dụng từ nay cho đến hết 2018.

Từ giữa năm 2017, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1424/QĐ-NHNN về việc giảm 0,25% đối với lãi suất điều hành và 0,5% đối với lãi suất cho vay trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế.

Trong một động thái tương tự, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cho hay, kể từ ngày 15-1, BIDV sẽ điều chỉnh giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn xuống mức tối đa 6%/năm, áp dụng đối với khách hàng thuộc các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ. Bên cạnh đó, BIDV tiếp tục triển khai các gói tín dụng cạnh tranh quy mô lớn với lãi suất ưu đãi, mức lãi suất cho vay thấp hơn 1,0-1,5%/năm so với lãi suất cho vay thông thường.

Việc quyết định giảm lãi suất lần này của các ngân hàng là sự hỗ trợ tích cực nhất đối với nhóm khách hàng ưu tiên và khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào.

Được biết, các doanh nghiệp trong lĩnh vực như: nông nghiệp, nông thôn; kinh doanh hàng xuất khẩu; ứng dụng công nghệ cao và khởi nghiệp... là đối tượng được áp dụng. Đây là động thái tích cực nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và là một tín hiệu tốt cho nền kinh tế trong năm 2018.

Áp lực cho ngân hàng vừa và nhỏ

Theo các chuyên gia năm 2017, ngành ngân hàng có nhiều điểm sáng như tăng trưởng tín dụng, giảm nợ xấu... Thế nhưng việc giảm lãi suất trong thời điểm hiện nay sẽ gây một phần áp lực đối với các ngân hàng nhỏ.

thuc thi dong bo nhieu giai phap

Hàng loạt ngân hàng hạ lãi suất cho vay (ảnh minh họa)

Liên quan đến vấn đề này, Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu - chuyên gia tài chính ngân hàng cho biết: “Các ngân hàng hiện tại đang cố gắng giảm lãi suất. Như vậy, lãi suất năm 2018 sẽ hạ để hỗ trợ các doanh nghiệp. Đây là quyết tâm của Chính phủ và NHNN cũng như toàn ngành ngân hàng là hạ lãi suất để hỗ trợ doanh nghiệp. Tuy nhiên, thời điểm này việc hạ lãi suất cũng là một vấn đề cho các ngân hàng nhỏ”.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu, để hạ được lãi suất cho vay thì trước tiên phải hạ lãi suất huy động. Bởi biên độ lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam rất mỏng. “Hiện tại, biên độ này ở Việt Nam là không quá 2,5%, thậm chí có những ngân hàng biên độ lợi nhuận chỉ có 2%, mà trong 2% đó là phải bù trừ cho dự trữ bắt buộc, rồi chi phí hoạt động và chi phí cho rủi ro. Nhưng nếu giảm lãi suất huy động thì lượng khách hàng sẽ bị giảm, đây là một khó khăn cho rất nhiều ngân hàng.

Để các ngân hàng có thể hạ lãi suất, Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, trước tết, NHNN nên bơm thanh khoản vào thị trường ngân hàng nhiều hơn nữa. Đồng thời, giảm lãi suất điều hành như lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn. Bên cạnh đó, việc giảm lạm pháp là vô cùng quan trọng bởi lạm phát là tiền đề giảm được lãi suất cho vay, trong tình hình hiện nay lạm pháp phải giảm xuống mức 3%. Mặt khác, lãi suất của trái phiếu chính phủ cần thấp hơn lãi suất của ngân hàng. Do vậy, tiền đề cho việc giảm lãi suất cho vay thì những vẫn đề như thanh khoản, lạm phát, trái phiếu cũng phải giảm theo.

Việc giảm lãi suất ngân hàng là cách để giúp đỡ các doanh nghiệp. Do đó, nếu không có phương án hiệu quả để giảm lãi suất thì cả ngân hàng và doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn để phát triển.

heo Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), tăng trưởng tín dụng năm 2017 vượt hơn 2,46% so với tăng trưởng huy động. Tuy nhiên, thanh khoản của hệ thống ngân hàng năm 2017 vẫn được đảm bảo nhờ việc NHNN mua 7,5 tỉ USD trong cả năm, trong khi chỉ hút vào gần 31 nghìn tỉ đồng qua kênh tín phiếu.

Đông Nghi - Thiên Minh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:45