Thủ tướng: 'Tài sản công là mồ hôi, công sức của dân'

14:47 | 30/08/2016

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu các thành viên Chính phủ góp ý, đưa ra giải pháp mạnh mẽ mang tính cách mạng để "người dân thấy Chính phủ sử dụng tài sản công hiệu quả".

Sáng 30/8, dưới sự chủ trì của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 8. Tại phiên họp này, Chính phủ sẽ nghe báo cáo chuyên đề do Bộ Tài chính trình về “Tình hình và giải pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản công”, trong đó có các tài sản như công sở, xe công.

“Nhiều người dân nói chúng ta sử dụng còn lãng phí. Vậy giải pháp nào để quản lý tài sản công tốt nhất? Thế hiện nay các công sở sử dụng kém hiệu quả trên cả nước này thì cần biện pháp nào?”, Thủ tướng nêu vấn đề và mong muốn các đại biểu góp ý, đưa ra các giải pháp mạnh mẽ, mang tính cách mạng để “người dân thấy rằng Chính phủ sử dụng tài sản công hiệu quả nhất, vì đây là mồ hôi công sức của nhân dân”.

thu tuong tai san cong la mo hoi cong suc cua dan
Thủ tướng yêu cầu các bộ trưởng góp ý, đưa ra giải pháp "mang tính cách mạng" để quản lý chặt tài sản công. Ảnh:VGP

Còn báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm 2015 được Kiểm toán Nhà nước công bố ngày 26/8 cho thấy, một số tập đoàn, tổng công ty sử dụng tài sản sau đầu tư không hiệu quả gây lãng phí vốn, thua lỗ; mua sắm, thanh lý tài sản không đúng quy định. Dù chỉ được mua xe tối đa một tỷ đồng nhưng có doanh nghiệp vẫn bỏ gần 2,3 tỷ đồng để mua ôtô hạng sang....Theo báo cáo về sử dụng tài sản Nhà nước của Chính phủ, năm 2015 tổng số xe công tăng thêm là 1.233 chiếc, gồm mua mới và điều chuyển giữa các đơn vị. Nếu tính bình quân, mỗi ngày có gần 2 chiếc xe công được mua mới.

Điểm lại một số điểm của tình hình kinh tế-xã hội sau khi đã đi qua hai phần ba chặng đường của năm 2016, Thủ tướng cho rằng, trong tháng 8, tình hình môi trường đầu tư kinh doanh đã có cải thiện, nhiều dịch vụ y tế tăng giá nhưng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 tăng 2,58% so với tháng 12/2015 và tăng 2,57% so với cùng kỳ.

Tính chung CPI bình quân 8 tháng tăng 1,91% so với bình quân cùng kỳ. Lạm phát cơ bản (đã loại trừ biến động giá của nhóm lương thực, thực phẩm...) tháng 8 tăng 1,83% so với cùng kỳ, bình quân 8 tháng tăng 1,81% so với cùng kỳ.

Nhấn mạnh tinh thần “lời nói đi đôi với việc làm”, Thủ tướng một lần nữa nhắc lại tinh thần “không vì phát triển kinh tế mà bỏ qua môi trường” và sẽ sớm ban hành chỉ thị để hiện thực hoá tinh thần chỉ đạo này.

Về tình hình kinh tế-xã hội, Thủ tướng yêu cầu các bộ trưởng rà soát, kiểm điểm lại nghiêm túc việc triển khai các biện pháp phát triển, khắc phục bất cập, phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu về tăng trưởng GDP 6,7%, lạm phát dưới 5%... như mục tiêu Quốc hội giao.

Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8/2016 dự kiến diễn ra trong 2 ngày rưỡi, từ 30/8 đến sáng 1/9, trong đó dành một ngày rưỡi để bàn về xây dựng thể chế và một ngày bàn về kinh tế-xã hội tháng 8 và 8 tháng 2016.

Nguyễn Hoài

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25487
AUD 16328 16378 16880
CAD 18366 18416 18871
CHF 27528 27578 28131
CNY 0 3471.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26895 26945 27655
GBP 31330 31380 32048
HKD 0 3140 0
JPY 162 162.5 167.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.035 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18464 18514 19075
THB 0 646.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 16:00