Thứ trưởng bắt taxi đi làm, xe chức danh và tài xế sẽ về đâu?

16:51 | 27/09/2016

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là vấn đề đang được quan tâm khi chỉ còn vài ngày nữa 6 vị Thứ trưởng Bộ Tài chính sẽ không còn được đưa đón từ nhà đến nơi làm việc. Việc giải quyết, xử lý xe và đội ngũ lái xe được cho biết cần có thời gian để điều chuyển, không thể lập tức “giải tán”, cho nghỉ việc, trong khi đó, nếu các Thứ trưởng phát sinh công tác, họp hành thì vẫn phải cần xe đưa đón.

Như đã đưa tin, từ 1/10 tới, Bộ Tài chính sẽ chính thức áp dụng chế độ khoán kinh phí sử dụng xe công đối với các chức danh thứ trưởng, chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ 1,25 (tổng cục trưởng và tương đương).

Theo quyết định, sẽ có 6 vị Thứ trưởng của Bộ này sẽ được khoán tiền sử dụng xe công từ 3,96 triệu đồng đến mức cao nhất là 9,9 triệu đồng/người/tháng.

tin nhap 20160927164627
Số lượng xe công cả nước hiện khoảng 37.000 chiếc, trong đó, xe chức danh là 901 xe (ảnh minh họa: Bích Diệp)

Trao đổi tại phiên họp báo chuyên đề ngày 27/9/2016, ông Trần Đức Thắng, Cục trưởng Cục Quản lý Công sản (Bộ Tài chính) cho biết, mặc dù đây không phải là lần đầu tiên cơ chế khoán xe được áp dụng nhưng cho đến nay, việc nhận khoán vẫn chỉ trên tinh thần tự nguyện, ai tự sắp xếp được phương tiện đi lại thì nhận khoán chứ không bắt buộc. Bộ Tài chính là cơ quan đầu tiên ban hành quyết định áp dụng cơ chế khoán với các thứ trưởng, tổng cục trưởng.

Theo ông Thắng, mặc dù chưa tính toán cụ thể nhưng với cơ chế khoán này chắc chắn sẽ tiết kiệm được đáng kể ngân sách Nhà nước.

Mặc dù vậy, đại diện Bộ Tài chính cũng thừa nhận rằng, do đang trong giai đoạn chuyển tiếp và những bước đi đầu tiên cần thực hiện thận trọng. Theo đó, cơ chế khoán xe mới chỉ áp dụng đưa đón 2 chặng/ngày từ nhà đến nơi làm việc. Sau khi có đánh giá đầy đủ thì sẽ mở rộng diện khoán xe.

Câu hỏi đặt ra là những xe chức danh trên và đội ngũ lái xe phục vụ sẽ được giải quyết ra sao? Ông Thắng cho biết, chưa thể “giải tán” ngay được. Trong khi đó, khi các lãnh đạo đi họp hành, công tác thì vẫn phải bố trí xe đưa đón.

Chia sẻ thêm về vấn đề này, ông Ngô Chí Tùng, Phó Chánh Văn phòng Bộ cho hay, thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài chính, Văn phòng Bộ phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ nghiên cứu, tính toán để sắp xếp lại xe chức danh và đội ngũ lái xe, điều chuyển theo đúng quy định.

“Mục tiêu là sẽ giảm được số lượng nhưng do đội ngũ những người lái xe cũng là công chức của Bộ Tài chính nên không thể cùng lúc cho nghỉ việc”, ông Tùng nói.

Trao đổi về việc nhân rộng cơ chế khoán xe công như tại Bộ Tài chính, ông Trần Đức Thắng cho biết, việc khoán xe thường chỉ khoán được với một số chức danh nhất định, và phải có lộ trình chứ khó mà áp dụng đồng loạt với tất cả các cơ quan trên cả nước. Điều này phụ thuộc vào địa bàn, đặc điểm từng nơi và đảm bảo được an ninh, an toàn.

Tuy nhiên, Cục Quản lý Công sản cũng đã và đang nghiên cứu về việc nhân rộng mô hình khoán xe và tính toán sao cho phù hợp. Quy định hiện hành, các chức danh có hệ số 0,7 trở lên được sử dụng xe công và từ 1,25 trở lên thì được đưa đón.

Theo đánh giá của ông Thắng, số xe chức danh cả nước thống kê hiện vào khoảng 901 chiếc, nếu tính về hiệu quả tiết kiệm thì không nhiều nếu so sánh với tổng số xe hiện tại khoảng 37.000 chiếc. Do đó, để chính sách này phát huy hiệu quả, ông Thắng cho rằng phụ thuộc rất lớn vào sự gương mẫu của các vị lãnh đạo.

“Nếu một Phó Chủ tịch tỉnh không sử dụng xe công đưa đón thì sẽ tác động đến các chức danh phía dưới như Giám đốc sở, Chủ tịch huyện, họ cũng sẽ không dùng xe đưa đón”, ông Thắng ví dụ.

Bích Diệp

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,885 15,905 16,505
CAD 17,982 17,992 18,692
CHF 27,190 27,210 28,160
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,509 3,679
EUR #25,998 26,208 27,498
GBP 30,874 30,884 32,054
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.27 159.42 168.97
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,620 14,630 15,210
SEK - 2,231 2,366
SGD 17,967 17,977 18,777
THB 636.81 676.81 704.81
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 00:47