Thu hút FDI: Cần tư duy mới

20:32 | 22/11/2017

896 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 30 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực vào năm 1987, dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam lớn song tác động đến nền kinh tế còn hạn chế. Các chuyên gia cho rằng, Việt Nam cần có tư duy mới trong thu hút FDI.
thu hut fdi can tu duy moi
Ảnh: Internet

Tính đến hết tháng 10/2017, Việt Nam thu hút được 24.397 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 312,9 tỷ USD, đến từ 128 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. FDI đầu tư vào 18/21 ngành, lĩnh vực của Việt Nam và rải khắp tại 63/63 tỉnh, thành phố trên cả nước.

Theo đại diện Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), đóng góp của khu vực FDI vào GDP tăng lên nhanh chóng trong những năm qua, từ 2% vào năm 1992 lên tới 19% vào năm 2016. Cùng với đó, tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI cũng tăng mạnh, năm 2012 chiếm 64%, đến năm 2015 chiếm 70,5% và năm 2016 xuất khẩu của khu vực FDI đạt 126,28 tỷ USD, chiếm 71,5% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. FDI cũng đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách với giá trị nộp ngân sách tăng từ 1,8 tỷ USD (giai đoạn 1994 - 2000) lên 14,2 tỷ USD (giai đoạn 2001- 2010). Đến năm 2016, khu vực FDI đóng góp vào thu ngân sách khoảng 7,1 tỷ USD, chiếm 20% tổng thu nội địa và 15% tổng thu ngân sách cả nước.

Hiện, 58,2% vốn FDI tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, tạo ra trên 50% giá trị sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông, dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, thép, xi măng… FDI góp phần tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động.

Bên cạnh những đóng góp tích cực, khu vực FDI còn một số tồn tại, hạn chế như: mục tiêu thu hút công nghệ cao, công nghệ nguồn và chuyển giao công nghệ chưa được như kỳ vọng. Ông Wim Douw - Chuyên gia cao cấp về Chính sách đầu tư thương mại và cạnh tranh, Ngân hàng Thế giới (WB) - cho rằng: Thu hút đầu tư của Việt Nam thời gian qua dựa chủ yếu vào lợi thế nguồn lao động giá rẻ và những ưu đãi đầu tư lớn, chất lượng nguồn vốn FDI chưa được chú trọng. Tuy nhiên, lợi thế về lao động giá rẻ của Việt Nam đang mất dần. Trong bối cảnh toàn cầu và khu vực có nhiều thay đổi, các quốc gia hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam cần thay đổi tư duy về thu hút đầu tư.

"Thay vì thu hút dựa vào ưu đãi và lao động giá rẻ, Việt Nam cần thu hút FDI dựa trên nền tảng về kỹ năng lao động, công nghệ và chuỗi sản xuất. Thay vì thu hút bằng mọi giá, các địa phương cần tập trung thu hút có chọn lọc vào những dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, có sức lan tỏa đến nền kinh tế trong nước" - ông Lê Duy Thành - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc - nhấn mạnh.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang xây dựng Dự thảo Chiến lược thu hút FDI giai đoan 2018-2022. Dự thảo được kỳ vọng sẽ chấm dứt những tồn tại sau 30 năm thu hút FDI, lái dòng vốn FDI vào một giai đoạn mới, trong đó chất lượng vốn được chú trọng.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,171 16,191 16,791
CAD 18,214 18,224 18,924
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,298 26,508 27,798
GBP 31,050 31,060 32,230
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.64 159.79 169.34
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,798 14,808 15,388
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,097 18,107 18,907
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02