Thống đốc Ngân hàng Trung ương Lào thăm và làm việc tại VietinBank

10:50 | 05/03/2017

350 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 4/3/2017, đoàn đại biểu cấp cao Ngân hàng Trung ương Lào do Thống đốc Somphao Phaysith dẫn đầu đã tới thăm và làm việc tại VietinBank.
thong doc ngan hang trung uong lao tham va lam viec tai vietinbank
Thống đốc Somphao Phaysith tặng tranh lưu niệm cho Chủ tịch HĐQT VietinBank.

Đi cùng Thống đốc Somphao Phaysith còn có các thành viên trong Ban Lãnh đạo Ngân hàng Trung ương Lào và lãnh đạo các đơn vị, phòng, ban nghiệp vụ trực thuộc.

Tiếp đoàn về phía VietinBank có ông Nguyễn Văn Thắng - Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch HĐQT; ông Lê Đức Thọ - Tổng Giám đốc cùng các ông, bà trong Ban Lãnh đạo VietinBank.

Tại buổi làm việc, ông Nguyễn Văn Thắng đã thông tin đến Đoàn một số nét chính về tình hình hoạt động của VietinBank: Năm 2016, VietinBank tiếp tục có sự chuyển biến tích cực, toàn diện trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, VietinBank luôn phát huy vai trò là ngân hàng thương mại trụ cột của Ngành Ngân hàng, tích cực tham gia hỗ trợ các ngân hàng thương mại yếu kém thực hiện tái cơ cấu theo chủ trương của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. VietinBank cũng là ngân hàng tiên phong trong việc thực hiện an sinh xã hội, trách nhiệm với cộng đồng trên phạm vi cả nước.

Nhân dịp này, Chủ tịch HĐQT VietinBank cũng thông tin tới Đoàn quá trình triển khai thay thế hệ thống CoreBanking của VietinBank. Với hệ thống Core SunShine sẽ giúp VietinBank cung cấp ra thị trường các dịch vụ tài chính ngân hàng chuyên nghiệp và nâng cao năng lực quản trị hoạt động.

Cũng tại buổi làm việc, Chủ tịch HĐQT VietinBank đã gửi lời cảm ơn tới Thống đốc Somphao Phaysith và Ban Lãnh đạo Ngân hàng Trung ương Lào trong thời gian qua đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho VietinBank Lào trong quá trình hoạt động kinh doanh.

“Sự phát triển của VietinBank Lào đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Lào, đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa VietinBank và Ngân hàng Trung ương Lào nói riêng và truyền thống giữa hai nước Việt - Lào nói chung” - ông Thắng khẳng định.

Chủ tịch HĐQT VietinBank cũng mong muốn tiếp tục nhận được sự ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ từ Ngân hàng Trung ương Lào trong các hoạt động của VietinBank Lào tại thị trường này.

Phát biểu tại buổi làm việc, Thống đốc Somphao Phaysith bày tỏ vui mừng trước sự phát triển, chất lượng trong hoạt động kinh doanh của VietinBank. Thống đốc Somphao Phaysith đặc biệt ấn tượng trong việc kiềm chế nợ xấu và việc tái cơ cấu theo hướng hiện đại hóa, hội nhập của VietinBank.

Nói về VietinBank Lào, Thống đốc Somphao Phaysith chia sẻ: Những năm qua VietinBank Lào đã hoạt động có hiệu quả, tuân thủ pháp luật và quy định của CHDCND Lào. Qua đó, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa hai đất nước anh em.

Kết thúc buổi làm việc, Chủ tịch HĐQT VietinBank đã tặng bó hoa tươi thắm cùng những lời chúc tốt đẹp tới Thống đốc Somphao Phaysith và phái đoàn nhân dịp đến thăm VietinBank.

Minh Khuê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,275 18,285 18,985
CHF 27,401 27,421 28,371
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,300 26,510 27,800
GBP 30,975 30,985 32,155
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.19 160.34 169.89
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,264 2,399
SGD 18,111 18,121 18,921
THB 634.47 674.47 702.47
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 20:45