Thị trường TP HCM bình ổn dịp Tết Nguyên đán 2016

16:00 | 05/02/2016

842 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước sức ép cạnh tranh từ sản phẩm ngoại nhập, các mặt hàng quốc nội năm nay đã có bước tiến mạnh mẽ về mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lý hơn. Không chỉ các doanh nghiệp lớn mà các tiểu thương cũng đã chú trọng hơn về chất lượng, xuất xứ của nguồn hàng.

Chợ truyền thống gian nan giữ chân khách hàng

Ở chợ An Đông (quận 5, TP HCM), nhiều gian hàng đã đóng cửa nghỉ Tết. Tại chợ Phạm Văn Hai (quận Tân Bình), nhiều tiểu thương cho biết sức mua chỉ bằng 60% thời điểm giáp Tết Nguyên đán 2015. Các tiểu thương chợ Bình Tây (quận 6) cũng cho biết hàng bán đi tỉnh chỉ bằng 50% năm rồi, nguyên nhân một phần do người dân ngày càng hạn chế ăn kẹo mứt ngọt, một phần lo ngại về an toàn vệ sinh thực phẩm.

Chị Hương, chủ sạp B114 (chợ An Đông) cho hay mọi năm tầm 28-29 tháng Chạp mới dọn hàng nhưng năm nay ế ẩm nên dọn sớm. Chị nói: “Hàng bán chỉ bằng 1/2 năm ngoái, mối hàng ở các tỉnh cũng than bán chậm, vừa lấy hàng ít vừa ngưng lấy hàng sớm. Chợ chậm quá nên giá hàng hóa không những không tăng mà còn giảm.

Tại khu bánh mứt, kẹo ở chợ Bình Tây (quận 6), bánh kẹo ngoại chiếm số lượng khá khiêm tốn so với hàng trong nước. Hàng Trung Quốc gần như mất hút, thay vào đó là các loại hạt được giới thiệu là nhập khẩu từ Mỹ, Úc. Các loại chocolate, kẹo dẻo, mứt truyền thống vốn tiêu thụ mạnh dịp Tết phần lớn là hàng trong nước.

thi truong tp hcm binh on dip tet nguyen dan 2016  
Tại các gian hàng bánh mứt, kẹo ở chợ Bình Tây (quận 6), hàng nội chiếm ưu thế

Chợ truyền thống ngày càng khó cạnh tranh với kênh mua sắm hiện đại, bán hàng qua mạng, điện thoại, bán hàng trả góp... nhanh chóng, tiện lợi hơn cho khách hàng. Nhận thức được điều này, nhiều tiểu thương ở những chợ lớn Bến Thành, An Đông, Bình Tây đã có nhiều phương thức thay đổi cách bán hàng.

Một tiểu thương ở chợ An Đông chia sẻ: “Chúng tôi chỉ mua hàng có đầy đủ giấy tờ. Với khách sỉ, chúng tôi photocopy toàn bộ giấy tờ, chứng nhận của từng món hàng để giao kèm đơn hàng. Với khách lẻ, thay vì chỉ đổ hàng ra đóng gói nhỏ bán như mọi năm, năm nay tôi giữ lại nhãn phụ để dán lên từng túi bánh kẹo để khách biết hàng mua ở đâu, hạn sử dụng thế nào”. Ngoài ra, các tiểu thương cũng đẩy mạnh gắn kết với người mua nhiều hơn, bán hàng chất lượng hơn, kết hợp nhiều khuyến mãi, giảm giá và cả dịch vụ giao hàng tận nơi cho khách hàng thân thiết.

Bình ổn thị trường, ưu tiên hàng nội

thi truong tp hcm binh on dip tet nguyen dan 2016
Các siêu thị lớn giảm giá mạnh dịp Tết Nguyên đán để hút khách.

Đến các siêu thị lớn như Maximark, Citimart - Aeon, Aeon, Emart, Lotte Mart..., chúng tôi ghi nhận được hàng ngoại tương đối phong phú hơn, nhưng theo các siêu thị, số lượng không chênh lệch nhiều so với Tết 2015.

Tại hệ thống Lotte Mart, hàng nhập khẩu chiếm 5%-10% trong tổng số hàng hóa, ngoài sản phẩm Hàn Quốc còn có sản phẩm Thái, Indonesia, Malaysia... Theo đại diện Lotte Mart, trong dịp Tết, người tiêu dùng vẫn chú trọng những sản phẩm phù hợp với Tết Việt hơn hàng nhập khẩu.

Tại Emart, sức tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu vẫn khá tốt. Đại diện Emart cho hay, siêu thị nhập khẩu số lượng lớn sản phẩm với hơn 100 chủng loại từ Hàn Quốc. Ngoài ra, Emart cũng tăng cường các mặt hàng bánh kẹo, nước giải khát và hàng nhập khẩu để đa dạng sự lựa chọn cho khách.

Ông Nguyễn Thành Nhân, Tổng Giám đốc Saigon Co.op cho biết: Ba năm gần đây, sức mua dồn về những ngày cuối Tết. Tất cả hệ thống siêu thị đều giảm giá mạnh dịp cuối năm, nhưng quan trọng là phải đảm bảo nguồn hàng và biết cách làm khuyến mãi để hút khách. Saigon Co.op đã công bố 176 điểm bán thực phẩm an toàn, đến Tết sẽ có 180 điểm. Ngoài việc kiểm soát chặt chẽ hàng hóa, Saigon Co.op còn làm việc với các nhà cung cấp, siết chặt điều kiện nhập hàng để họ chủ động kiểm soát chất lượng tốt hơn, bảo đảm nguồn hàng tốt hơn cho người tiêu dùng.

Về phía Công ty CP Sài Gòn Food, bà Lê Thanh Lâm, Phó Tổng giám đốc cho hay, sức mua thị trường Tết năm nay khá chậm, dự báo doanh thu mùa Tết sẽ sụt giảm. Trong năm, sức mua yếu nên dù giá nguyên liệu nhập khẩu tăng khá nhiều cộng thêm tỉ giá nhưng Sài Gòn Food không tăng giá bán. Bên cạnh đó, kênh bán lẻ hiện đại phát triển nhanh và mạnh khiến chi phí lưu thông, giao nhận của doanh nghiệp bị đội lên. Công ty còn phải chi đậm cho khuyến mãi để đẩy hàng ra thị trường nhằm giữ thị phần.

Theo ông Nguyễn Nguyên Phương, Trưởng Phòng Quản lý thương mại Sở Công Thương TP HCM hiện nay người dân đã không còn thói quan dự trữ thực phẩm ngày Tết bởi mạng lưới các chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện ích phân phối rộng khắp. Thời gian mở cửa bán hàng kéo dài đến cận Tết và mùng 2 Tết đã bán lại nên không tạo cho thị trường áp lực lớn. Các mặt hàng thiết yếu trong chương trình bình ổn thị trường chiếm thị phần tương đối lớn, có những mặt hàng chiếm đến trên 50% thị phần nên có thể chi phối, điều phối thị trường. Các doanh nghiệp đã chủ động và rất có trách nhiệm trong việc giữ giá, vì vậy người tiêu dùng hoàn toàn có thể tin cậy về chất lượng và giá cả các mặt hàng trong dịp Tết.

Nguyên Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,880 15,900 16,500
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,935 26,145 27,435
GBP 30,815 30,825 31,995
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.88 160.03 169.58
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,590 14,600 15,180
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,850 17,860 18,660
THB 630.16 670.16 698.16
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:45