Thị trường nước giải khát tăng nhiệt ngay đầu hè

15:22 | 09/05/2018

1,915 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thời tiết nắng nóng, thị trường đồ uống giải khát ở Hà Nội sắp vào cao điểm. Sức mua của mặt hàng này đang có xu hướng tăng dần và được dự đoán sẽ tăng mạnh trong những ngày tới.

Tại thời điểm này, mùa hè còn chưa đến cao điểm nhưng trên kệ hàng của các siêu thị, đại lý, cửa hàng tạp hóa đã dành diện tích lớn cho sản phẩm nước giải khát với nhiều mặt hàng đa dạng như: bia, nước ngọt, nước tăng lực, trà giải nhiệt… thu hút rất nhiều khách hàng ở nhiều độ tuổi khác nhau. Ở các cơ sở bán hàng cũng luôn có tủ đựng đồ uống ướp lạnh để phục vụ nhu cầu của người mua.

thi truong nuoc giai khat tang nhiet ngay dau he
Sản phẩm nước giải khát được bày bán đa dạng tại các cơ sở kinh doanh

Dễ thấy nguyên nhân thị trường nước giải khát trở nên sôi động ngay khi vào mùa hè. Thời tiết chuyển sang oi nóng, các hoạt động sinh hoạt, lao động khiến nhu cầu bổ sung nước của cơ thể tăng lên, kéo theo nhu cầu tiêu thụ các loại đồ uống giải nhiệt, thanh lọc cơ thể.

Theo chị Hoàn, chủ cửa hàng Tuấn Hoàn tại Vạn Phúc, Hà Đông: “Từ đầu tháng 5, thời tiết bắt đầu nóng bức là lượng tiêu thụ đồ uống giải khát đã tăng gấp 2, 3 lần so với lúc trước. Khách hàng cũng ưa chuộng rất nhiều sản phẩm khác nhau như Coca, trà xanh 0 độ, C2, nước tăng lực… Thời điểm tháng 6, tháng 7 là cao điểm, nhu cầu người dân lên cao, lượng hàng bán ra sẽ còn tăng mạnh hơn nữa”.

Chủ một cửa hàng tiện ích ở phố Tô Hiệu, Cầu Giấy cho biết: “Thời điểm này Hà Nội bước vào mùa nóng, sức mua của các mặt hàng nước giải khát bắt đầu tăng dần. Bên cạnh người dân sinh sống cùng khu vực, khách hàng chủ yếu của cửa hàng là các em học sinh do vị trí cửa hàng gần trường học. Vì các hoạt động học tập và vui chơi ngày hè khiến nhu cầu giải khát của các em tăng cao, hàng ngày cửa hàng “đón tiếp” các khách hàng học sinh rất thường xuyên”.

thi truong nuoc giai khat tang nhiet ngay dau he
Nhu cầu giải khát của người tiêu dùng tăng cao ngày đầu mùa nóng

Chị Hoàn cho biết, tuy nhu cầu tăng lên nhưng giá bán của hầu hết các sản phẩm vẫn tương đối ổn định. Một số ít sản phẩm tăng giá nhẹ 5.000 - 10.000 đồng/thùng như bia Hà Nội tăng từ 220.000 lên 225.000 đồng/thùng, trà xanh 0 độ tăng từ 160.000 lên 165.000 đồng/thùng… Bên cạnh đó, tại các siêu thị, cửa hàng cũng có nhiều chương trình khuyến mại chào hè nhằm tạo ưu đãi cho khách hàng và đẩy nhanh tiêu thụ. Các chương trình giảm giá nước giải khát, mua sản phẩm khác được ưu đãi giá mua đồ uống được số đông người mua hàng hưởng ứng.

Về xu hướng sử dụng nước giải khát của người tiêu dùng, các chủ đại lý, cửa hàng bán lẻ nhận định rằng số đông khách hàng ngày càng ưa chuộng các loại trà giải nhiệt. Có thể thấy trong nhiều năm gần đây, thị trường nước giải khát tập trung phát triển các sản phẩm đồ uống chiết xuất từ nguyên liệu thiên nhiên như trà xanh, thảo mộc… Sự chuyển biến này xuất phát từ việc người dân ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khỏe. Hiện nay người tiêu dùng không chỉ lựa chọn các sản phẩm đồ uống giải khát ngon vị, giá cả hợp lý mà còn phải có lợi cho sức khỏe. Xu hướng này đòi hỏi các đơn vị sản xuất trong ngành phải đầu tư phát triển sản phẩm và công nghệ sản xuất để tạo ra các mặt hàng chất lượng đáp ứng nhu cầu và tiêu chuẩn của thị trường. Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng cần có lối tiêu dùng thông minh để bảo vệ quyền lợi và an toàn sức khỏe của mình, nên lựa chọn các sản phẩm của thương hiệu uy tín, có ghi rõ thành phần nguyên liệu, có nhãn mác và hạn sử dụng rõ ràng.

Báo Công Thương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:00