Thị trường cà phê phản ứng tích cực với chính sách

19:00 | 25/07/2013

655 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá cà phê đang có xu hướng nhích lên sau khi tụt dốc mạnh xuống 37-38 ngàn đồng/kg hồi tháng 6. Ông Nguyễn Nam Hải – Tổng giám đốc Tổng Công ty cà phê Việt Nam trao đổi với PetroTimes xung quanh diễn biến thị trường cà phê thời gian gần đây.

Thị trường cà phê 6 tháng cuối năm vẫn rất khó dự đoán.

PV: Theo Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kì tháng 6 vừa được ban hành đầu tuần này, Chính phủ đồng ý gia hạn cho vay tín dụng xuất khẩu đối với mặt hàng cà phê và một số mặt hàng nông sản xuất khẩu từ 12 tháng lên 36 tháng. Ông đánh giá thế nào về việc Chính phủ đồng ý gia hạn tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê?

Ông Nguyễn Nam Hải: Theo Nghị quyết 02 của Chính phủ, thời gian cho vay vốn tín dụng xuất khẩu với một số mặt hàng lương thực là 36 tháng, riêng cà phê không được áp dụng chính sách đó. Điều này đã tạo áp lực về trả nợ ngân hàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Bởi vì kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê có hạn chế là thời gian cho vay ngắn quá thì áp lực trả nợ vay là rất lớn.

Nguyên nhân là doanh nghiệp không phải mua ngay bán ngay mà phải bán hàng chất lượng cao, mà hàng chất lượng cao từ thu mua nguyên liệu đến chế biến thành chất lượng cao phải mất thời gian từ 1-2 tháng hoặc nhiều hơn. Cho nên khi chưa quay vòng được vốn đã phải chịu áp lực trả nợ thì tạo khó khăn cho doanh nghiệp.

Vì vậy việc Chính phủ đồng ý gia hạn tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lên 36 tháng là hợp lí nhất.

PV: Vậy thời gian quay vòng vốn của các doanh nghiệp cà phê là khoảng bao lâu, thưa ông?

Ông Nguyễn Nam Hải: Tùy các doanh nghiệp. Ví dụ doanh nghiệp chỉ xuất khẩu những loại cà phê bình thường thì thời gian quay vòng vốn nhanh, các doanh nghiệp chế biến hàng chất lượng cao thì thời gian quay vòng vốn chậm hơn. Việc Chính phủ đồng ý gia hạn tín dụng cho doanh nghiệp cà phê là tích cực nhưng chính sách cũng phải làm thế nào để giảm lãi suất cho vay với doanh nghiệp. So với thực tế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, lãi suất hiện nay ở mức 9-10% vẫn còn cao dù có giảm trong thời gian qua.

PV: Nhiều ý kiến cho rằng, gia hạn tín dụng chỉ là một giải pháp, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực quản trị, khả năng dự báo thị trường, cũng như dòng tiền để vượt qua được khó khăn. Quan điểm của ông về vấn đề này?

Ông Nguyễn Năm Hải: Đúng rồi, đó là yếu tố quan trọng, các doanh nghiệp không nên hoàn toàn phụ thuộc vào gia hạn tín dụng xuất khẩu vì đi vay rồi cũng có lúc phải trả.

PV: Có nhiều ý kiến lo ngại các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực cà phê sẽ lấn lướt, thâu tóm thị trường cà phê Việt Nam. Ở góc độ doanh nghiệp, ông có xem điều này là đáng phải băn khoăn?

Ông Nguyễn Nam Hải: Ở góc độ doanh nghiệp, cách đây hơn 1 năm, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tỉ lệ xuất khẩu chiếm 55-50% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê. Tuy nhiên hiện nay bản thân các doanh nghiệp FDI cũng khó khăn do nước sở tại cũng gặp phải những vấn đề như nước ta nên cũng khó khăn. Vì thế tỉ lệ xuất khẩu của doanh nghiệp cà phê trong nước đã chiếm 70%, còn doanh nghiệp FDI chiếm 30% trong tỉ lệ xuất khẩu cà phê cả nước hiện nay.

PV: Ông đánh giá thế nào về triển vọng thị trường cà phê từ nay đến cuối năm?

Ông Nguyễn Nam Hải: Triển vọng thị trường 6 tháng cuối năm khó dự đoán. Mấy hôm nay giá cà phê có biến động. Có hai xu hướng, một là tình hình thu hoạch ở Indonesia quá chậm do mưa. Hai là một số dự báo có sương giá ở Brazil, thời tiết ở thủ phủ cà phê Brazil là Sao Paolo nhiệt độ có thể xuống -3 độ nên 2 tuần nay giá cà phê đang tăng. Trước đây giá cà phê là 38 nghìn đồng/kg thì nay tăng lên khoảng 42 nghìn đồng/kg.

Ngoài ra, hiện nay nhiều doanh nghiệp cà phê là các nhà cung ứng cà phê Việt Nam trốn thuế nên đã gây khó khăn không nhỏ cho nhà xuất khẩu. Họ mua cà phê vào giá cao rồi bán ra với giá rẻ, cho nên các doanh nghiệp xuất khẩu không thể cạnh tranh nổi nên lượng cà phê xuất khẩu chắc chắn giảm những tháng này.

Xin cảm ơn ông!

Lương Thu Mai (thực hiện)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 07:00