Thị trường bia Việt tiềm năng nhưng khó chen chân

13:46 | 21/05/2018

628 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù Việt Nam được cho là thị trường bia có tiềm năng tăng trưởng hiếm hoi, không phải đại gia nào nhảy vào cũng thành công. 

Dù doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn về chính sách, thuế tiêu thụ đặc biệt và cạnh tranh mạnh trong năm nay, theo ông Nguyễn Văn Việt, Chủ tịch Hiệp hội Bia, rượu, nước giải khát (VBA), mức tăng trưởng chung của ngành vẫn khoảng 5%.

“Thế giới đang chững lại về lượng tiêu thụ bia thì tại Việt Nam lại vẫn còn nhiều tiềm năng”, ông Nguyễn Văn Việt đánh giá tại một hội thảo về ngành đồ uống ở TP HCM.

thi truong bia viet tiem nang nhung kho chen chan
Ngành bia đang tăng trưởng trên 5% một năm.

Ông Việt dẫn chứng, hiện nay tại Trung Quốc và một số nước châu Âu, mức độ tăng trưởng của ngành bia đang đứng yên và thậm chí giảm nhẹ. Còn Việt Nam, với dân số đông, lượng tiêu thụ được dự báo sẽ còn tăng qua nhiều năm.

"Việt Nam sẽ trở thành thị trường đáng chú ý. Nhờ văn hóa ẩm thực đường phố và quá trình đô thị nhanh, mức tiêu thụ bia tại Việt Nam được dự báo sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 2016-2021", báo cáo của Euromonitor về thị trường bia khu vực châu Á - Thái Bình Dương viết.

Lượng tiêu thụ rượu bia trung bình trên thế giới không tăng trong vòng một thập niên gần đây nhưng ở thị trường Việt Nam lại vọt lên theo chiều "thẳng đứng". Năm 2008, Việt Nam mới đứng thứ 8 châu Á về tiêu thụ bia, nhưng 8 năm sau đã trở thành quốc gia tiêu thụ nhiều thứ 3 trong khu vực, chỉ sau Nhật Bản và Trung Quốc.

Tiềm năng là vậy nhưng trong một báo cáo từng công bố, Euromonitor International gọi Việt Nam là "chiến trường tiếp theo của những nhà sản xuất bia".

thi truong bia viet tiem nang nhung kho chen chan

Thực tế, nhiều "ông lớn" ngành bia không gặp may dù đã đổ cả núi tiền vào thị trường vốn được xem là một trong số ít có tiềm năng tăng trưởng còn sót lại này.

Nếu những năm 2015-2016, các câu lạc bộ bia "mọc như nấm sau mưa" thì nay rất nhiều cửa hàng đã đóng cửa. Trong số các ông lớn, chỉ Heineken, Sabeco làm ăn phát đạt, số còn lại kinh doanh èo uột, theo đánh giá của ông Nguyễn Văn Việt. Ngay cả Sapporo, theo ông Nguyễn Văn Việt, lượng tiêu thụ tăng nhưng chi phí cho hoạt động kinh doanh, quảng cáo lại lớn nên lợi nhuận đạt được không mấy khả quan.

Chen chân vào thị trường được 4 năm, ông lớn trong ngành tiêu dùng là Masan, cho ra mắt thị trường sản phẩm bia Sư tử trắng. Thế nhưng, tới nay, trên kệ siêu thị cũng như các đại lý rất ít xuất hiện sản phẩm này.

Ngoài 2 đại gia trên, trước đó, trên thị trường cũng đã không ít nhà đầu tư thất bại khi tham gia vào “sân chơi” này.

Điển hình là bia Laser của Tân Hiệp Phát. Đây được xem là loại “bia tươi đóng chai lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam”, với mức giá cao hơn Tiger và ngang ngửa với Heineken. Nhưng trải qua rất nhiều chiến lược quảng bá rầm rộ với chi phí lên đến 3 triệu USD, sau gần một năm gia nhập, Tân Hiệp phát đã phải ngừng sản xuất.

Hay với Foster’s sau gần 10 năm (1997 - 2007) cố gắng khẳng định vị thế đã phải chuyển nhượng lại toàn bộ hệ thống ở Việt Nam cho APB với giá trên 105 triệu USD (APB bán lại cho VBL, liên doanh mà APB đang nắm 60% cổ phần).

Cũng thất bại nặng nề, trước đó Sabmiller đã cùng công ty Vinamilk xây nhà máy bia Sabmiller đặt tại Bình Dương với công suất 100 triệu lít một năm. Nhưng vì sản phẩm quá mới lại khó cạnh tranh với các tên tuổi vốn quen thuộc, tới nay sản phẩm của thương hiệu này vẫn chẳng mấy người biết đến. Còn Vinamilk thì rút khỏi liên doanh sau 2 năm gia nhập.

Theo số liệu Hiệp hội bia, lượng tiêu thụ bia 2017 của Việt Nam đạt hơn 4 tỷ lít, bình quân mỗi người Việt uống gần 45 lít bia trong năm. Cũng theo quy hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam, mục tiêu đặt ra của ngành bia là sản xuất được 4,1 tỷ lít bia vào năm 2020 và 5,5 tỷ lít vào 2035.

VnExpress

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00