Thẻ ngân hàng "ngủ đông": Lãng phí lớn

11:53 | 06/06/2018

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2017, lũy kế số thẻ các ngân hàng đã phát hành trên 132 triệu, nhưng theo Hội Thẻ Việt Nam, chỉ có khoảng 77 triệu thẻ trong số này có giao dịch, số còn lại không hoạt động, gây ra sự lãng phí rất lớn cho cả ngân hàng và chủ thẻ.  
the ngan hang ngu dong lang phi lon
Ngân hàng đua nhau phát hành thẻ bất chấp khách hàng có nhu cầu sử dụng hay không

Đua phát hành thẻ "rác"

Thẻ ngân hàng, gồm thẻ ATM (Automatic Teller Machine) và thẻ tín dụng (Credit card) có nhiều loại dành cho nhiều đối tượng khách hàng, có hạn và không hạn sử dụng. Nếu chủ thẻ thường xuyên giao dịch thì tài khoản sẽ không bao giờ bị khóa, nhưng nếu ngừng giao dịch liên tục từ 6 tháng đến 1 năm thì tài khoản sẽ bị đóng băng, chủ thẻ sẽ không thực hiện được bất cứ giao dịch nào bằng thẻ đó nữa.

Trao đổi với phóng viên, ông Đào Minh Tuấn - Chủ tịch Hội Thẻ Việt Nam - cho biết, cùng với sự bùng nổ của hình thức giao dịch điện tử, các ngân hàng đã ồ ạt phát hành các loại thẻ này và theo tính toán, hiện có khoảng trên 132 triệu thẻ đã được phát hành và trong số đó, khoảng 50 triệu thẻ ngân hàng đã phát hành nhưng không hoạt động và thuộc hai trường hợp: Thẻ đã phát hành, đã kích hoạt nhưng không có giao dịch; thẻ đã phát hành nhưng chưa kích hoạt hoặc quá hạn đã bị khóa.

Nguyên nhân, theo ông Tuấn, là do các ngân hàng đua nhau phát hành thẻ để đạt chỉ tiêu và mở rộng thị phần, bất chấp khách hàng có nhu cầu sử dụng hay không. Nhiều ngân hàng tìm mọi cách chào mời khách mở thẻ mà không quan tâm đến việc thẻ có được sử dụng hay không. Thậm chí có ngân hàng tính toán chịu lỗ trước để phát hành thẻ, rồi tìm cách khai thác dịch vụ khác, như: Tài trợ thương mại với doanh nghiệp (DN) trả lương, hoặc cho vay với chủ thẻ... nhưng không phải khi nào cũng thành công.Thực tế này dẫn tới tình trạng nhiều khách hàng sở hữu thẻ của hầu hết các ngân hàng nhưng không có nhu cầu giao dịch.

Một nguyên nhân khác, theo các chuyên gia, là để lôi kéo khách mở thẻ, các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức ưu đãi, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, DN trả lương qua tài khoản, nhất là với những đơn vị, DN có số lượng lao động lớn. Nhưng khi tổ chức, DN này thay đổi ngân hàng thì hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn thẻ biến thành thẻ "ma" vì người lao động không sử dụng thẻ đó nữa. Như vậy, dù nhiều thẻ ngân hàng được phát hành đúng đối tượng nhưng trong quá trình sử dụng bị biến thành thẻ "rác".

Lãng phí nguồn lực xã hội

Khẳng định đến nay chưa phát sinh hệ lụy pháp lý đối với những thẻ "ma", thẻ "rác", song ông Đào Minh Tuấn cho rằng, đây là sự lãng phí rất lớn nguồn lực xã hội. Theo đó, khi phát hành thẻ buộc phải có những khoản chí phí nhất định. Với ngân hàng cần có chi phí phôi thẻ, chi phí quản lý trong khi khách hàng cũng phải chi trả một khoản phí nhất định khi mở thẻ.

"Dù tổng chi phí để phát hành mỗi thẻ có thể chỉ là vài nghìn đến vài chục nghìn đồng, nhưng với hơn 50 triệu thẻ "rác" thì rõ ràng số tiền lãng phí là rất lớn" - ông Tuấn nói.

Để hạn chế phát sinh thẻ "rác", ông Tuấn cho rằng, trước hết, các ngân hàng cần quy định chỉ tiêu cho nhân viên dựa trên số lượng thẻ có hoạt động thực sự, có phát sinh giao dịch thay vì số lượng thẻ được phát hành.

Bên cạnh đó, trong một thời gian nhất định, nếu khách không sử dụng thẻ, ngân hàng phải liên hệ để tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng; thực hiện thu phí quản lý tài khoản; có biện pháp buộc các ngân hàng báo cáo đầy đủ và chính xác số liệu thẻ…

Ông Đào Minh Tuấn - Chủ tịch Hiệp hội Thẻ Việt Nam: Phương thức thanh toán ngày càng đa dạng, tuy nhiên, các ngân hàng cần tính toán chiến lược đầu tư phù hợp thay vì chỉ tập trung phát hành thẻ, gây lãng phí nguồn lực xã hội.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,311 16,411 16,861
CAD 18,302 18,402 18,952
CHF 27,342 27,447 28,247
CNY - 3,460 3,570
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,742 26,777 28,037
GBP 31,373 31,423 32,383
HKD 3,165 3,180 3,315
JPY 159.6 159.6 167.55
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,278 2,358
NZD 14,877 14,927 15,444
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,211 18,311 19,041
THB 632.52 676.86 700.52
USD #25,158 25,158 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:45