Thành phố nhiều tỷ phú nhất Trung Quốc

13:45 | 28/09/2016

707 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo người giàu của Hurun (Trung Quốc), Chiết Giang hiện có 72 tỷ phú, đứng nhì thế giới, chỉ sau California - 92 người.

Trong số các tỷ phú của Chiết Giang, có tới 32 người sống tại thành phố Hàng Châu - nơi vừa tổ chức Hội nghị G20. Đây cũng là quê hương của ông chủ Alibaba - Jack Ma. Ma thành lập công ty năm 1999 và đến giờ vẫn đặt trụ sở tại đây.

Thành phố này cách Thượng Hải 160km về phía Tây Nam, nổi tiếng với vai trò trung tâm thương mại của khu vực. Nhờ địa thế và phong cảnh đẹp, Hàng Châu có điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại trong nước và quốc tế.

"Thành phố này đã tham gia rất sớm vào quá trình mở cửa của Trung Quốc", Ma cho biết, "Và vì Hàng Châu mở cửa, rất nhiều du khách quốc tế - trong đó có người Mỹ - đã đến đây. Tôi đặc biệt hưởng lợi từ sự cởi mở của Hàng Châu với người nước ngoài".

Từ khi còn là thiếu niên, Ma đã thường xuyên đạp xe ra Hồ Tây tại đây để luyện tiếng Anh. Việc này giúp ông phát triển được nhiều mối quan hệ lâu dài, và học hỏi về văn hóa phương Tây từ rất sớm.

tin nhap 20160928133955
Các tỷ phú nổi tiếng của Chiết Giang. Ảnh: AFP

Thế hệ doanh nhân đầu tiên của Chiết Giang trong thời kỳ này đã gây dựng doanh nghiệp dựa trên sản xuất và nhân lực tay nghề thấp. Họ làm ra các sản phẩm dùng hằng ngày như quần áo hay giày dép. Chen Zongnian – Chủ tịch Hikvision gọi họ là những người dám nghĩ dám làm, luôn giữ quan điểm "sẽ thành công miễn là nỗ lực". Và việc này đã ảnh hưởng đáng kể lên thế hệ sau.Khi Trung Quốc bắt đầu cải tổ kinh tế thập niên 80, Hàng Châu và nhiều thành phố khác tại Chiết Giang như Ninh Ba và Ôn Châu đã nhanh chóng nhập cuộc. Nhiều công ty tư nhân đã ra đời, như - một trong những hãng cung cấp camera giám sát lớn nhất thế giới.

Thế hệ thứ hai xuất hiện vào cuối thập niên 90, đầu những năm 2000 với kỹ năng công nghệ cao hơn hẳn. Còn hiện tại, Chiết Giang đã đón thế hệ doanh nhân thứ 3, cung cấp dịch vụ dựa trên Internet, như Ngôi nhà Thông minh, hay trí tuệ nhân tạo.

Trong 72 tỷ phú ở Chiết Giang, nổi tiếng nhất nhất là Neil Shen - nhà sáng lập Sequoia Capital China, Frank Wang - nhà sáng lập kiêm CEO hãng sản xuất thiết bị bay không người lái - DJI và Li Khufu - sáng lập Geely Auto Group - công ty đã mua lại Volvo.

"Người Chiết Giang đứng trên các doanh nhân khác tại Trung Quốc. Họ có tính hợp tác khá cao và linh hoạt", Chủ tịch Hurun Report - Rupert Hoogewerf cho biết trên CNN. Dù Chiết Giang chỉ đóng góp 5% dân số cho Trung Quốc, nơi này lại sản sinh tới 15% người giàu nhất cho quốc gia.

Hoogewerf cũng tin rằng Chiết Giang sẽ còn tiếp tục sản sinh nhiều triệu phú và tỷ phú, nhờ Jack Ma. "Ma có rất nhiều đối tác tại Trung Quốc" nhờ sự đầu tư đa dạng của tỷ phú này. Trong 6 năm qua, Alibaba đã chi khoảng 30 - 40 tỷ USD cho 100 thương vụ đầu tư hoặc mua sắm.

Nhánh tài chính của công ty - Ant Financial (tên cũ là Alipay) sắp thực hiện IPO, có khả năng tạo thêm nhiều tỷ phú mới. "Alibaba và Ant Financial sẽ tạo thêm số người giàu nhiều hơn bất kỳ công ty nào tại Trung Quốc. Họ là ví dụ tuyệt vời cho việc hợp tác có thể mang lại những gì", Hoogewerf cho biết.

Ma thì lại khá khiêm tốn: "Tôi không muốn nói là Alibaba thành công đến thế đâu. Hàng Châu đã giúp tôi rất nhiều. Và tôi biết ơn thành phố này".

Hà Thu (theo CNN)

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,182 16,202 16,802
CAD 18,305 18,315 19,015
CHF 27,395 27,415 28,365
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,372 26,582 27,872
GBP 31,111 31,121 32,291
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,250 2,370
NZD 14,852 14,862 15,442
SEK - 2,278 2,413
SGD 18,130 18,140 18,940
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 00:02