Thành phố 4 tỷ USD trục Nội Bài - Nhật Tân: Không phải "đất" cho các đại gia bán nhà

21:25 | 17/06/2018

855 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều nay (17/6), chia sẻ với báo chí về siêu dự án thành phố thông minh 4 tỷ USD, bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch Tập đoàn BRG cho hay: “Tổng thể chung là làm sao quy hoạch 2 bên tổng hòa, không cấp phép làm nhà xé quy hoạch mà phải theo quy hoạch, làm đúng tiêu chí chọn nhà đầu tư. Có rào cản ở đây là Việt Nam hiện đang quyết tâm xây dựng thành thành phố hiện đại như Singapore”  
thanh pho 4 ty usd truc noi bai nhat tan khong phai dat cho cac dai gia ban nha
Thành phố thông minh 4 tỷ USD trục Nội Bài - Nhật Tân được kỳ vọng sẽ là đô thị thông minh đầu tiên về hạ tầng.

“Đẹp như Singapore”

Liên quan tới đề xuất hợp tác với nhà đầu tư Nhật Bản thực hiện dự án “thành phố thông minh” 4 tỷ USD trục Nhật Tân – Nội Bài, trao đổi với báo chí chiều 17/6, bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch Tập đoàn BRG cho biết, lý do BRG lựa chọn dự án là vì niềm đam mê với quy hoạch, xin làm quy hoạch để cống hiến.

“Tôi luôn đau đáu làm quy hạch cho dự án này, từ sân bay, cầu mới cho đến đường mới… Nếu trục 2 bên chỉ là những dự án to, nhỏ, tự phát, không quy hoạch, phân khu chung chung thì không bao giờ có 1 thành phố như Singapore. Nếu trục này bị băm nát thì Hà Nội sẽ không bao giờ có thành phố đẹp cả”, bà Nga nói.

Ông Trần Ngọc Chính, Chủ tịch Hội quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam cũng cho biết, một trong những người có nhiệm vụ hội đồng chấm thi 3 phương án quy hoạch, cũng cho biết trong quy hoạch Hà Nội đã xác định rõ trục Nhật Tân – Nội Bài là trục cửa ngõ thủ đô. Nội Bài hiện mới có nhà ga T1, T2, sẽ có thêm 2 nhà ga T3, T4 để nâng cấp lên công suất 50 triệu hành khách/năm, thuộc loại sân bay lớn của thế giới.

“Vì là cửa ngõ quốc tế nên trục hướng về trung tâm phải là Nội Bài - Nhật Tân với tên đường là đường Võ Nguyên Giáp. Bà Nga đã lựa chọn, bỏ 3-4 triệu USD để làm quy hoạch này. Vì tầm cỡ quan trọng của nó nên phải tổ chức thi tuyển kiến trúc, thi tuyển quy hoạch. Hiện đã chọn 3 nhà tư vấn, là các nhà tư vấn có tên tuổi thế giới”, ông Chính cho biết.

Theo ông Chính, mang ý nghĩa quốc tế là cửa ngõ nên trục này gần như được quy hoạch mới hoàn toàn, là trục chính. Quy hoạch chi tiết có những điểm nhấn như: Trung tâm thương mại - dịch vụ, có những trục đi bộ, có công trình toà nhà chọc trời 108 tầng, tòa tháp tài chính lớn nhất cao hơn cả công trình 101 của Đài Loan và đó sẽ trở thành biểu tượng thịnh vượng của thành phố Hà Nội.

Theo chia sẻ của chủ đầu tư, dự kiến dự án sẽ khởi công vào tháng 9 năm nay. Sau khi khởi công, dự án được kỳ vọng sẽ tạo sức lan tỏa rất mạnh. “Sẽ có các 'Mạnh Thường Quân' cho dự án nhưng là 'Mạnh Thường Quân' quốc tế. Dự kiến đến năm 2028 sẽ xong và có thể thu hút được vốn nước ngoài từ các nhà đầu tư quốc tế”, bà Nga nói.

“Không phải để cho đại gia vào bán nhà”

Bà Nga cũng chia sẻ thêm rằng, hiện tại UBND thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho BRG và Sumitomo để xây dựng thành phố thông minh nhưng với các khu vực nhà ở, hiện BRG chưa hề xin đầu tư 1 ha nào.

“Trục không gian cũng phải có điểm kết. Đường có chiều ngang 100 m, dọc tuyến 11-12 km nhưng 2 bên chỉ có cây xanh và đường đi bộ, kênh. Chúng tôi phấn đấu xây dựng đẹp hơn Singapore. Thủ tướng cũng yêu cầu Hà Nội không cấp phép dự án nào không đáp ứng tiêu chí dọc tuyến đường này”, bà Nga cho biết và nhấn mạnh tiêu chuẩn chọn nhà đầu tư về là phải làm theo quy hoạch được duyệt bên cạnh có năng lực tài chính, trình độ và công nghệ.

“Tổng thể chung dự án là làm sao 2 bên xây dựng một quy hoạch thống nhất, không cấp phép làm nhà xé nát quy hoạch mà phải làm đúng tiêu chí chọn nhà đầu tư. Có rào cản ở đây là Việt Nam hiện đang quyết tâm xây dựng thành thành phố hiện đại như Singapore”, bà nói.

Nhiều lần nhắc tới việc thực hiện quy hoạch dự án để cống hiến, bà Nga cũng khẳng định BRG sẽ không làm các dự án nhiều nhà ở tại trục tuyến này. Bà cũng chia sẻ, dự án sẽ gồm nhiều hạng mục từ công viên ven sông, có làng ASEAN, khu Đại học và giữ được các làng xóm hiện hữu, cư dân tại đây vẫn kết nối được với thành phố hiện tại.

“Chính phủ hoàn toàn đồng ý giao hoàn toàn hơn 2.000 ha cho BRG và Sumitomo nhưng chúng tôi nhận chỉ làm 1 phần thôi. Dự án này không phải là cho các đại gia vào bán nhà mà thực sự là cống hiến”, bà nói thêm.

Chia sẻ thêm về dự án, bà Nga cho biết, dự án chia làm 5 giai đoạn, trong đó Sumitomo và BRG thực hiện giai đoạn 1 xây dựng phần “lõi” của dự án trên diện tích khoảng 271 ha.

Các hạng mục chính được đầu tư sẽ bao gồm toà nhà trung tâm tài chính, các tiện ích từ trường học, đường tàu cao tốc, quảng trường, đường giao thông và nhà ở hỗn hợp… Tại đây sẽ được xây dựng một hồ quy mô như Hồ Hoàn Kiếm nhưng khác ở chỗ không có tháp rùa. Hạng mục này được trao cho phía Nhật làm và đây là điểm nhấn nổi bật của trung tâm.

“Thành phố được quản lý bằng quy trình của Nhật Bản. Nhà đầu tư sẽ đưa công nghệ cao vào, hiện đại hoá các quy trình, mọi thứ được tự động hoá, dùng năng lượng mặt trời, có nhà máy nước riêng. Đây sẽ là đô thị thông minh đầu tiên về hạ tầng”, bà cho biết.

Dân Trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,227 18,327 18,877
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,600 26,635 27,895
GBP 31,220 31,270 32,230
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,721 14,771 15,288
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,226 18,326 19,056
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:00