“Tay to” đang mua vào?

15:05 | 21/06/2018

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều cổ phiếu có khối lượng giao dịch tăng mạnh sau khi thị trường giảm mạnh, điều này cho thấy các “tay to” có thể đang mua vào.

Thị trường chứng khoán (TTCK) bất ngờ giảm mạnh ngay phiên đầu tuần (18/06). Chốt phiên, VN-Index giảm 2,87%, trong khi HNX-Index giảm 2,46%.

tay to dang mua vao
Diễn biến của VN-Index từ ngày 11- 18/06/2018

Khủng hoảng tâm lý

Kể từ khi chạm đáy 916 điểm cuối tháng 5 vừa qua, thị trường có nhịp hồi phục mạnh lên mốc 1.040 điểm. Thực tế khi phục hồi đến mức này, dấu hiệu suy yếu bắt đầu xuất hiện, nên nhiều nhà đầu tư (NĐT) bắt đầu thận trọng hơn.

Tâm lý NĐT hiện khá yếu bởi họ đang chịu tác động lớn đến từ nhiều phía. Ở bên ngoài, việc Mỹ chính thức đánh thuế lên hàng Trung Quốc trị giá 50 tỷ USD và Trung Quốc trả đũa lại bằng gói thuế có quy mô tương đương, đang phủ bóng đen lên thị trường tài chính toàn cầu. Không chỉ Trung Quốc, Mỹ còn áp thuế với cả những đồng mình thân cận của mình trong nhóm G7. Sự mâu thuẫn từ Hội nghị G7 vừa qua cho thấy một thế giới bất ổn đang diễn ra và rất khó để dự liệu. Giới đầu tư ngày càng lo ngại bởi Mỹ dường như đã chính thức khơi mào cuộc chiến thương mại. Điều này, cộng với viêc FED tăng lãi suất lên 2%, đã khiến TTCK toàn cầu cũng liên tục sụt giảm trong những phiên giao dịch gần đây.

Ở trong nước, khối ngoại bắt đầu bán ròng trở lại trong một vài phiên giao dịch gần đây. Rõ ràng họ đang chịu áp lực rút vốn không hẳn chỉ liên quan đến việc FED tăng lãi suất mà đến từ sự bất định của thị trường tài chính. Hơn nữa, nội tại nền kinh tế trong nước cũng được dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới, thậm chí GDP có thể sẽ giảm trong quý II/2018.

Áp lực margin không lớn

Khi những nhịp điều chỉnh nói trên xuất hiện thường báo hiệu giai đoạn cuối. Những thông tin bất lợi xuất hiện gần đây có thể là bàn đạp giúp cho nhóm NĐT lớn bán xả hàng và bắt đầu cuộc chơi trên thị trường phái sinh. Điều này không phải không có lý bởi áp lực bán đẩy thị trường giảm điểm mạnh, đặc biệt nhắm đến cổ phiếu lớn lại đến từ khối nội. Trong khi đó, hợp đồng giao dịch với VN30F1806 tăng đột biến so với một vài phiên trước đó.

Nếu áp lực này khiến NĐT lo lắng về tình hình chung và bán theo thì rất có thể các “tay to” lại đang mua vào. Đó là lý do tại sao trên thị trường cơ sở, nhiều cổ phiếu có khối lượng giao dịch tăng đột biến như DXG, MBB, HPG, SSI... Thực tế chỉ với phiên giảm đầu tuần này, rất nhiều cổ phiếu đã tiệm cận trở lại mốc đáy và quá muộn cho một nhịp bán ra. Hiện tại, áp lực margin cũng không còn quá lớn, trong khi mùa báo cáo kết quả kinh doanh bán niên sắp bắt đầu. Mọi thứ có thể sẽ quay trở lại bất kể những khó khăn đang xuất hiện. Thị trường có thể sẽ dao động trong vùng 930-970 điểm trong tuần tới trước khi có diễn biến mới.

Diễn đàn Doanh nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 18:00