Tăng số lượng doanh nghiệp không phải để lấy thành tích

21:57 | 22/09/2016

248 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lưu ý với các địa phương cân nhắc để đăng ký mục tiêu số lượng doanh nghiệp thành lập mới với VCCI, Chính phủ, song Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cũng lưu ý, việc đăng ký tăng số lượng doanh nghiệp mới thành lập không phải để lấy thành tích doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả.

Chiều nay (22/9), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và 21 tỉnh thành đã ký cam kết về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.

21 địa phương gồm: Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Nghệ An, Quảng Nam, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc.

tang so luong doanh nghiep khong phai de lay thanh tich
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ chỉ đạo tại lễ ký kết giữa VCCI và 21 địa phương

Dùng chỉ tiêu doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả hỗ trợ của địa phương

Khẳng định vai trò của doanh nghiệp trong phát triển đất nước, chỉ đạo tại lễ ký kết, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhấn mạnh, trong 30 năm đổi mới, lực lượng doanh nghiệp luôn xung kích đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Không có doanh nghiệp thì không thể có tăng trưởng, không có việc làm, không có đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng…

Phó Thủ tướng cho rằng, số lượng doanh nghiệp tăng trưởng như hiện nay một phần nhờ sự cam kết của các tỉnh. Tuy nhiên, Phó Thủ tướng cũng lưu ý, vẫn còn có tỉnh chưa cam kết, có tỉnh cam kết còn khiêm tốn quá so với tiềm năng.

"Tỉnh nào chưa đăng ký thì cân nhắc lại số lượng cụ thể để đăng ký với VCCI, Chính phủ. Nhưng số lượng doanh nghiệp mới thành lập phải tăng lên, nhưng không phải đăng ký để lấy thành tích, mà phải hoạt động hiệu quả", lãnh đạo Chính phủ nhắc nhở.

Hiện tại Chính phủ đã giao cho Tổng cục Thống kê và VCCI xây dựng bộ chỉ số phát triển doanh nghiệp để xem tình hình phát triển doanh nghiệp (thành lập mới, giải thể, phá sản...), đánh giá sự đóng góp của doanh nghiệp, chỉ tiêu lợi nhuận, thu nhập người lao động, từ đó giám sát về sự hỗ trợ của địa phương với doanh nghiệp có thực chất hay không.

"Chính quyền địa phương phải thực hiện tốt Nghị quyết 19 để đổi mới môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đó là mảnh đất nuôi dưỡng cho doanh nghiệp đang có hoạt động tốt, tạo niềm cảm hứng cho doanh nghiệp sắp sửa tham gia thị trường", Phó Thủ tướng nói.

Đồng thời, lưu ý các địa phương phải làm tốt công tác thu hút đầu tư, đối tác chiến lược để tạo xung lực cho phát triển, tạo môi trường để có nhiều doanh nghiệp vệ tinh. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) để những doanh nghiệp này bám trụ được, phát triển và hoạt động hiệu quả.

tang so luong doanh nghiep khong phai de lay thanh tich
Chủ tịch VCCI, ông Vũ Tiến Lộc tin mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp vào 2020 sẽ thành hiện thực

Mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp năm 2020 trong tầm tay

Phát biểu tại buổi lễ, ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI nhận định, với 21 tỉnh thành ký cam kết ngày hôm nay chính là "21 phát đại bác không bắn chỉ thiên mà bắn vào những rào cản của môi trường kinh doanh". Đây cũng chính là bước hoàn thành mục tiêu 100% tỉnh thành cam kết tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, hoàn thành Nghị Quyết 35 của Chính phủ, thể hiện Chính phủ quyết tâm và các cấp chính quyền cũng quyết tâm vì doanh nghiệp phục vụ.

Cho rằng, Nghị quyết 35 không chỉ mới về mục tiêu, thông điệp, giải pháp mà cả mới về cách thực hiện. Từ Thủ tướng, các Phó Thủ tướng đến các địa phương đều quyết liệt và hầu như đều có chương trình hành động. Nghị quyết nêu trách nhiệm của Chính phủ là liêm chính và doanh nghiệp cũng phải liêm chính.

"Ba tháng qua là một hành trình khẳng định, bản lĩnh và quyết tâm của Chính phủ trong nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh. 50 Nghị định về điều kiện kinh doanh làm ngay làm đêm, luật sửa nhiều luật, luật hỗ trợ DNNVV được làm đi làm lại, không có chỗ cho việc bàn lùi", ông Lộc cho biết.

Đồng thời, lãnh đạo VCCI cũng chia sẻ, thời gian qua, Thủ tướng, các Phó Thủ tướng đã phải "đi như con thoi" đến các địa phương, không chỉ truyền thông điệp mà còn là truyền sức nóng đến cơ sở, thúc đẩy cải cách thể chế, cải cách môi trường kinh doanh.

Theo nhận định của ông Lộc, chính quyền địa phương rất quan trọng trong việc tạo dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hồi nhập. Khi có sự sát cánh giữa chính quyền địa phương và nhà đầu tư thì cải cách ở địa phương sẽ thành công.

Với Nghị quyết 35, chỉ trong 1 năm đã có 100.000 doanh nghiệp được thành lập. Một số địa phương như thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), Hà Nội đã mạnh dạn đưa ra cam kết số doanh nghiệp tăng gấp đôi so với hiện nay, TPHCM là 500.000 doanh nghiệp còn Hà Nội là 370.000 doanh nghiệp. Theo đó, ông Lộc tin rằng, con số 1 triệu doanh nghiệp mục tiêu cần hướng đến vào 2020 là "chắn chắn trong tầm tay".

Bích Diệp

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:00