Tại sao Việt Nam chưa có các doanh nghiệp khổng lồ?

08:37 | 26/05/2016

718 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Xây dựng đất nước cũng như việc phát triển doanh nghiệp, cần có định hướng, có tầm nhìn và có những giá trị cốt lõi để cả nước cùng hướng tới, đất nước là một doanh nghiệp không lồ”.
tai sao viet nam chua co cac doanh nghiep khong lo
Ảnh minh họa.

Chúng ta hay nhắc đến khái niệm “thế giới phẳng” như một minh chứng cho sự hội nhập, phát triển kinh tế toàn cầu, một sự không giới hạn, hòa nhập mạnh mẽ. Cũng có những câu chuyện về xây dựng thương hiệu quốc gia, quan tâm đến việc chúng ta xếp thứ bao nhiêu trên thế giới về các chỉ số, nhưng liệu chúng ta có tự hỏi, thực sự người Việt Nam đang nghĩ thế nào, đang cần gì thay vì việc đánh giá xem nước khác nhìn thấy ở gì ở chúng ta?

Việt Nam đã trải qua nhiều những thời khắc khó khăn nghiêm trọng để có được như ngày hôm nay, ông cha ta chiến đấu vì lý tưởng xã hội, vì độc lập tự do, làm kinh tế tập trung để thoát nghèo. Họ cùng có chung một lý tưởng, một mục đích và một niềm tin mãnh liệt vào con đường của đất nước. Còn giới trẻ ngày nay họ có gì? Có kinh tế, có kiến thức, có cơ hội nhưng liệu họ có đủ lý tưởng, có đủ niềm tin để chiến đấu và xây dựng đất nước mạnh mẽ hơn? Sự nhũng nhiễu, oan sai, hạch sách diễn ra hàng ngày, ở mọi hoạt động khiến người Việt đang dần mất đi niềm tin, ý chí với đất nước.

Đất nước muốn phát triển, không phải chỉ từ việc chúng ta mở cửa nền kinh tế bằng mọi giá. Đất nước cũng như một doanh nghiệp, muốn phát triển cần có một niềm tin về nền tảng cho phát triển, cần có một định hướng, tầm nhìn và có cái gọi là “giá trị cốt lõi” cho sự phát triển. Có như thế thì mỗi cá nhân trong tập thể đó mới có được lý tưởng và định hướng cho các hành động của mình.

Cá nhân tôi luôn trăn trở, Mỹ có Apple, Nhật có Honda, Hàn Quốc có Samsung thì tại sao Việt Nam lại chưa thể có một tập đoàn khổng lồ như vậy. Trí tuệ người Việt không thua kém các nước trên thế giới, chúng ta lại có sự cần cù của cha ông để lại, có một lòng tự tôn dân tộc, ý chí mãnh liệt để đưa đất nước “sánh vai cùng các cường quốc” thì lý do gì chúng ta chưa làm được. Đó là vì chúng ta chưa có những chính sách đồng bộ, định hướng nhất quan giữa các Bộ, ban, ngành dẫn đến sự mất tự chủ, mất niềm tin của doanh nghiệp, của cộng đồng đối với chính năng lực của mình.

Vì vậy, tôi cho rằng, việc của Chính phủ ngay bây giờ là xây dựng lại niềm tin và lý tưởng cho cộng đồng, trao trọng trách phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính phủ nên đóng vai trò định hướng chính sách và xây dựng giá trị cốt lõi của quốc gia để từ đó các ngành nghề, các lĩnh vực thực thi đồng bộ để tạo nên một sức mạnh tổng lực cho nền kinh tế.

Chủ tịch Tập đoàn Kangaroo Nguyễn Thành Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:45