Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng: Tiếp nhận phần vốn Nhà nước

06:32 | 28/06/2016

319 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong lộ trình tái cấu trúc nền kinh tế, tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước và tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) được xác định là 2 trong 3 nhiệm vụ trọng tâm để tái cấu trúc nền kinh tế. Vậy nên, việc gắn 2 nhiệm vụ trọng tâm này thông qua quá trình chuyển quyền quản lý vốn Nhà nước tại các TCTD được xem là giải pháp đột phá, vừa giải quyết một cách căn bản 2 trọng tâm của tái cấu trúc nền kinh tế, vừa đảm bảo quyền lợi, lợi ích của các cổ đông liên quan.

Nhìn lại tiến trình tái cơ cấu các TCTD giai đoạn 2011-2015 có thể khẳng định, ngành ngân hàng đã rất nỗ lực và đạt nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống ngân hàng đã thực sự trở thành một trợ lực quan trọng hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế phát triển, trở thành kênh huy động vốn, dẫn vốn hàng đầu của nền kinh tế và là công cụ điều hành chính sách vĩ mô quan trọng bậc nhất của Nhà nước.

tiep nhan phan von nha nuoc
Khách hàng giao dịch tại PVcomBank

Nếu như năm 2011, hệ thống TCTD bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém như nợ và nợ xấu ở mức cao, thanh khoản yếu đẩy lãi suất huy động lên cao và đã tạo ra các cuộc đua lãi suất trên thị trường... thì đến nay nợ xấu đã giảm mạnh, xuống dưới 3%, lãi suất huy động ở mức thấp tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ hoạt động sản xuất - kinh doanh phát triển. Và theo Báo cáo đánh giá nhiệm kỳ 2011-2016 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN): Sự phát triển an toàn, ổn định chính là tiền đề quan trọng để các nền kinh tế, các quốc gia và các ngành, các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh hoạch định chiến lược, định hướng phát triển. 5 năm qua, kinh tế Việt Nam đạt được những mức tăng trưởng ấn tượng ghi dấu ấn của công tác điều hành, quản lý thị trường tài chính - tiền tệ của NHNN. Chính sách tài chính - tiền tệ trở thành công cụ điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả của Đảng, Nhà nước trong việc thực hiện các mục tiêu ổn định định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát mà còn là trợ lực quan trọng giúp các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế phát triển.

Cũng theo NHNN, sau 4 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu hệ thống tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hệ thống cơ bản được sắp xếp lại với hàng loạt thương vụ hợp nhất, sáp nhập, mua lại nhằm gút số lượng ngân hàng cũng như thanh lọc các nhà băng yếu kém, từ 42 ngân hàng thương mại, đến nay hệ thống còn 34.

Tái cơ cấu các TCTD giai đoạn 2011-2015 như vậy có thể nói là đã cán đích, đạt mục tiêu đề ra. Và vấn đề hiện đang được giới chuyên gia, các nhà phân tích đặt ra lúc này là trong giai đoạn 2016-2020, tái cơ cấu các TCTD sẽ được thực hiện như thế nào?

Bởi trong giai đoạn 2011-2015, dấu ấn lớn nhất của tái cơ cấu TCTD là việc sáp nhập giữa các ngân hàng, là NHNN mua lại với giá 0 đồng, xử lý nợ xấu... để hướng tới mục tiêu “lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng...”. Nhưng trong giai đoạn 2016-2020, khi mà mục tiêu được đặt ra không còn là củng cố, lành mạnh hóa thị trường, cải thiện mức độ an toàn, hiệu quả hoạt động của TCTD... mà là tạo chuyển biến mạnh mẽ trong hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ; đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế; mở rộng phạm vi hoạt động và quy mô về vốn, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chất lượng dịch vụ, sản phẩm dịch vụ và năng lực cạnh tranh và cấu trúc hệ thống các TCTD?

Đề cập như vậy để khẳng định, trong giai đoạn 2016-2020, câu chuyện tái cơ cấu TCTD sẽ không phải chuyện xử lý các TCTD yếu kém bởi nó đã được NHNN xác định và “xử lý” trong giai đoạn 2011-2015. Và vấn đề của giai đoạn 2016-2020 vì thế theo nhiều chuyên gia sẽ là việc sắp xếp, đổi mới mô hình quản trị tại các TCTD... Việc NHNN sẽ tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn tại các TCTD như trường hợp của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) được xem là giải pháp có tính đột phá khi nó đồng thời giải quyết 2 vấn đề: Thứ nhất, đảm bảo tiến trình tái cơ cấu TCTD, ở đây là PVcomBank. Và thứ hai, nó sẽ giải quyết bài toán tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước mà ở đây là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Một chuyên gia trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng khi trao đổi với phóng viên Báo Năng lượng Mới xung quanh câu chuyện này đã chia sẻ rằng: Đây là giải pháp rất sáng tạo, có tính đột phá cao. Về bản chất, nó chỉ là việc thay đổi người đại diện phần vốn của Nhà nước tại các TCTD mà không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông liên quan cũng như quyền lợi của khách hàng. Nhưng quan trọng hơn, việc NHNN tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu từ phía các cổ đông là doanh nghiệp Nhà nước sẽ là sự đảm bảo cho phần vốn Nhà nước tại các TCTD không bị bán tống, bán tháo. Và NHNN sau tiếp quản có thể chủ động hơn trong việc thực hiện các giải pháp tái cơ cấu, nâng cao năng lực quản trị, tăng sức cạnh tranh, đảm bảo cho sự phát triển của TCTD, qua đó củng cố an toàn hệ thống ngân hàng, thực thi các chính sách tiền tệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước và của cộng đồng doanh nghiệp.

Vị chuyên gia này cũng nhấn mạnh: Cách làm này sẽ giúp Việt Nam triển khai có hiệu quả hơn mục tiêu tái cấu trúc nền kinh tế khi cả 2 nhiệm vụ trọng tâm là tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước và tái cơ cấu các TCTD đồng thời được triển khai.

Nói như vậy để thấy rằng, việc chuyển quyền đại diện phần vốn Nhà nước tại các TCTD về cho NHNN là một hướng đi phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Và cách hiểu việc chuyển quyền này là do PVcomBank hoạt động không hiệu quả là hoàn toàn sai lệch, không đúng bản chất vấn đề. Ở đây, quyền lợi của các bên liên quan gồm cả cổ đông Nhà nước và các cổ đông là tổ chức, cá nhân khác vẫn được đảm bảo. Cái thay đổi duy nhất ở đây là cơ quan, tổ chức đại diện phần vốn nhà nước đó ở TCTD. Nó khác hoàn toàn với việc NHNN mua lại 3 ngân hàng với giá 0 đồng khi quyền lợi của các cổ đông liên quan bị xóa bỏ.

Vậy nên, việc NHNN trở thành đại diện phần vốn Nhà nước chỉ nên hiểu là cách để đẩy nhanh lộ trình tái cơ cấu nền kinh tế nhằm nâng cao nội lực, sức cạnh tranh, hướng tới sự phát triển bền vững nền kinh tế đất nước!

PGS.TS Trần Hoàng Ngân: Việc xử lý kiên quyết, dứt điểm các TCTD yếu kém đã góp phần quan trọng ngăn chặn nguy cơ đổ vỡ, gây mất an toàn hệ thống các TCTD và bảo đảm an toàn tài sản của Nhà nước và nhân dân; đóng góp tích cực vào thành công của quá trình tái cơ cấu các TCTD Việt Nam giai đoạn 2011-2015.

 

Minh Ngọc

Năng lượng Mới số 535

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,333 16,783
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,247 27,352 28,152
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,192 31,242 32,202
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.46 159.46 167.41
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,165 18,265 18,995
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:45