Tài chính thế giới hào hứng khi bà Clinton chiếm ưu thế trước Trump

18:14 | 27/09/2016

338 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán châu Á hôm nay đảo chiều đi lên sau khi cuộc tranh luận đầu tiên giữa hai ứng cử viên Tổng thống Mỹ kết thúc sáng nay.

Một số nhà phân tích cho rằng sự đảo chiều tại hầu hết các thị trường châu Á là do nhà đầu tư nhận định ứng cử viên Tổng thống Mỹ đảng Dân chủ - bà Hillary Clinton đã thắng trong cuộc tranh luận với đối thủ đảng Cộng hòa - ông Donald Trump.

"Trước sự kiện này, giới đầu tư luôn trong tình trạng bất ổn, dự báo ông Trump thắng và bắt đầu phòng trừ rủi ro", Matt Simpson - nhà phân tích thị trường cấp cao tại ThinkMarkets cho biết, "nhưng ngay khi họ nhận thấy tín hiệu Trump thất thế, các lệnh bán khống lập tức đóng lại và tâm lý được cải thiện đáng kể".

tin nhap 20160927181109
Hai ứng cử viên bắt tay nhau trước khi tranh luận. Ảnh: Reuters

Chốt phiên, Nikkei 225 trên sàn chứng khoán Nhật Bản tăng 0,84%. Kospi (Hàn Quốc) tăng 0,77%. Chứng khoán Trung Quốc cũng lấy lại số điểm đã mất đầu phiên, với Shanghai Composite lên 0,6% và Shenzen Composite tăng 0,75%.Michael McCarthy - chiến lược gia thị trường tại CMC Markets cũng nhận xét thị trường "đang tìm kiếm lựa chọn ít tệ nhất giữa hai người. Một được đánh giá là tồi tệ với thị trường, còn người kia là không biết có tệ hay không".

Tin tức này cũng giúp đồng peso Mexico bật tăng từ đáy, do ông Trump có quan điểm cứng rắn về vấn đề thương mại tự do và người nhập cư. Hiện đồng tiền này đã tăng 1,4% so với USD.

Các chỉ số chứng khoán tương lai tại Mỹ cũng đi lên. S&P 500 Index futures có lúc tăng tới 0,7%.

"Bà Hillary đã làm khá tốt. Tôi cho rằng bà ấy chuẩn bị tốt hơn ông Trump", Bruce Bittles - chiến lược gia đầu tư tại Baird cho biết, "Liệu cuộc tranh luận này có ý nghĩa gì nữa không vẫn còn cần quan sát".

Dĩ nhiên, phản ứng của thị trường có thể thay đổi, do hai ứng cử viên còn 2 cuộc tranh luận nữa trước sự kiện bầu cử tháng 11 này. "Nếu thị trường nghĩ bà Clinton làm tốt, kết quả thăm dò bỏ phiếu sẽ phải phản ánh điều đó. Thị trường tài chính đều đang đánh giá bà ấy thắng. Nhưng điều này không có nghĩa người dân cũng nghĩ như vậy", Andres Jaime - chiến lược gia lãi suất và tỷ giá tại Barclays nhận đinh.

Chứng khoán châu Âu mở cửa chiều nay cũng đi lên nhờ tin tức này. Tuy nhiên, triển vọng u ám của nhà đầu tư về ngành ngân hàng đã kéo các chỉ số chính trong khu vực này đi xuống về giữa phiên. Cổ phiếu Deutsche Bank thậm chí giảm 3% và hiện xuống thấp kỷ lục.

Hà Thu (theo CNBC/Bloomberg)

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02