Sức hút thị trường Việt nhìn từ thương vụ tỷ đô đầu tiên trong 20 năm

18:15 | 18/05/2018

480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà đầu tư nước ngoài đã chi gần 30.740 tỷ đồng (tương đương 1,35tỷ USD) để nắm giữ cổ phiếu VHM của Công ty Cổ phần Vinhomes, thuộc Tập đoàn Vingroup ngay sau khi đơn vị này chào sàn hôm 17/5. Với kỷ lục giao dịch có trị giá trên 1 tỷ đô đầu tiên trong 20 năm phát triển của thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư quốc tế nhận định, Việt Nam có thể nâng từ cấp Frontier (cận biên) lên Emerging (mới nổi)

Quy mô cũng như thanh khoản trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang có những bước tiến nhanh chóng, không chỉ ở con số 7 tỷ USD đổ ròng vào các doanh nghiệp Việt năm 2017, mà còn qua các thương vụ tỷ đô ngày càng nhiều hơn với động lực đến từ các doanh nghiệp tư nhân hàng đầu Việt Nam.

Loạt thương vụ tỷ đô xác lập những kỷ lục mới

Thương vụ trị giá 1,35 tỷ USD của VHM đã xác lập kỷ lục mới ở thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời, đưa thị trường chứng khoán Việt Nam có phiên giao dịch tỷ đô đầu tiên trong suốt gần 20 năm phát triển.

Được thực hiện trong bối cảnh thị trường chứng khoán thế giới và trong nước biến động không ngừng, song giao dịch của Vinhomes nhận được sự quan tâm lớn của cộng đồng tài chính trong nước và quốc tế. Theo thông tin từ một số tư vấn trong giao dịch, qua nhiều cuộc gặp gỡ và làm việc với các nhà đầu tư, Vinhomes ghi nhận lượng đặt mua gấp 4-5 lần nhu cầu chào bán của các cổ đông.

Trước đó, vào ngày 7/11/2017, cổ phiếu VRE của Công ty Cổ phần Vincom Retail cũng đã tạo nên “cơn địa chấn” với thị trường chứng khoán Việt Nam khi có giao dịch thỏa thuận tới 415 triệu cổ phiếu, trị giá 16.861,3 tỷ đồng. Phiên hôm đó, thị trường chứng khoán Việt Nam xác lập kỷ lục với 625 triệu cổ phiếu, trị giá 20.931 tỷ đồng được giao dịch (khớp lệnh và thỏa thuận).

Như vậy, chỉ trong vòng 6 tháng, Vingroup đã tạo nên hai thương vụ kỷ lục, đặc biệt thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đôn như WP Investments III, Credit Suisse Singapore Branch, Government of Singapore….

Mở đường ra thị trường tài chính quốc tế

Giới đầu tư nhìn nhận, các thương vụ khủng của Vingroup như Vincom Retail và Vinhomes là dấu ấn mang tính bản lề, mở đường cho doanh nghiệp Việt Nam bước ra thị trường vốn thế giới, khơi thông dòng vốn vào Việt Nam; đồng thời, góp phần nâng cao vị thế và sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam trên trường quốc tế.

Kết quả rất rõ nét. Nếu như trong đợt điều chỉnh vừa qua, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng mạnh cổ phiếu ở thị trường Việt Nam, thì với thương vụ Vinhomes này, dòng vốn ngoại đã đảo chiều ngoạn mục. Đặc biệt, khi đầu tư vào Vinhomes, các nhà đầu tư nước ngoài nhìn nhận đây là cơ hội đầu tư dài hạn. Do đó, trạng thái mua ròng từ thương vụ này sẽ tiếp tục củng cổ thế vị thế lâu dài.

Trên thực tế với một hệ sinh thái trải dài trên 7 lĩnh vực và hiện diện khắp Việt Nam, Vingroup được nhà đầu tư quốc tế đánh giá rất cao về chiến lược đầu tư dài hạn và khả năng triển khai các dự án, dịch vụ

“Giao dịch chuyển nhượng cổ phần của Vinhomes đánh dấu sự trỗi dậy của thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh tăng trưởng mạnh mẽ với nền tảng lực lượng lao động hấp dẫn. Thương hiệu dẫn đầu Vinhomes cùng với hệ sinh thái độc nhất của Vingroup là động lực thu hút nhiều nhà đầu tư mới có uy tín trên thị trường đến với giao dịch này”,ông George Taylor - đồng Giám đốc khối ngân hàng Đầu tư châu Á - Thái Bình Dương của Morgan Stanley phát biểu.

Qua các quy mô của các thương vụ này, có thể thấy, doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tạo dấu ấn lớn với thị trường tài chính khu vực và thế giới. Điều này rất có ý nghĩa, nhất là trong bối cảnh dòng vốn đang có xu hướng rút khỏi thị trường cận biên sau khi FED tăng và tiếp tục phát tín hiệu tăng lãi suất USD.

Đón dòng vốn quốc tế nhờ sức mạnh cải cách

Sức hấp dẫn của Vingroup không chỉ đến từ nội lực doanh nghiệp. Điều quan trọng là qua sức hút mạnh mẽ của các doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam đã cho thấy tinh thần “Chính phủ kiến tạo” đã thực sự lan tỏa, làm cho bánh xe của nền kinh tế chuyển động nhanh và bền vững hơn.

“Chúng ta phải hoan nghênh việc các năm gần đây, Chính phủ đã có những chính sách xử lý từ đầu đến cuối các vấn đề và tồn tại, từ vĩ mô, lạm phát, lãi suất, hệ thống tài chính - phân loại ngân hàng, rồi tới giảm đầu tư công từ trên 40% GDP xuống dưới 30% GDP, rồi tới doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho doanh nghiệp tư nhân. Tôi cho rằng đây là chiến dịch khá thành công”, Chủ tịch Quỹ đầu tư Dragon Capital đã nhìn nhận như vậy khi nói về thành công của Việt Nam trong những năm qua khi trao đổi với báo giới.

Những nền tảng mà Việt Nam đã tạo ra trong những năm qua là bước ngoặt với sự phát triển của nền kinh tế, mà ở đó doanh nghiệp tư nhân đã tham gia sâu rộng hơn với các lĩnh vực kinh tế chủ lực của đất nước. Điều đó cho thấy sự chuyển động của guồng quay kinh tế Việt Nam ngày càng nhanh hơn và quyết liệt hơn và đó cũng là những cơ hội để các dòng vốn quốc tế đổ tới Việt Nam ngày càng nhiều hơn.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 17:00