Stauff muốn góp phần phát triển ngành thủy lực Việt Nam

07:00 | 13/07/2015

2,553 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Là thương hiệu nổi tiếng, hàng đầu trong ngành thủy lực hơn 50 năm qua, bước chân vào Việt Nam, Tập đoàn Stauff đã không ngừng gia tăng lợi ích cho khách hàng nội địa bằng các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất của mình.
Nhiều mặt hàng sẽ có thuế suất 0% khi vào Liên minh kinh tế Á - Âu Nhiều mặt hàng sẽ có thuế suất 0% khi vào Liên minh kinh tế Á - Âu
Cuộc chiến giành giật thị trường châu Á đang nóng lên Cuộc chiến giành giật thị trường châu Á đang nóng lên
TP HCM thay đổi như thế nào sau 40 năm? TP HCM thay đổi như thế nào sau 40 năm?
Kinh tế khởi sắc, thu ngân sách tăng 9,4% Kinh tế khởi sắc, thu ngân sách tăng 9,4%

Stauff, bắt đầu từ vùng Werdohl tại CHLB Đức, đã phát triển thành công và trở thành Tập đoàn hàng đầu trong việc sản xuất và cung cấp phụ kiện, thiết bị đo lường trong ngành thủy lực. Sản phẩm của Stauff được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống thủy lực ở hầu hết các ngành: Dầu khí, hàng hải, đóng tàu, tàu chiến, đường sắt, năng lượng (điện, điện gió…), khai khoáng, nông lâm nghiệp, công nghiệp (sắp thép, giấy, xi măng, gốm sứ…).

Trải qua hơn 5 thập kỷ phát triển, với nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ thiết bị hiện đại, đã và đang tạo danh tiếng cho Stauff trở thành đối tác tin cậy của khách hàng trong ngành thủy lực.

Sản phẩm thương hiệu Stauff chủ lực bao gồm: Công nghệ kẹp ống thủy lực (Stauff Clamp), đầu nối ống Stauff (Stauff Connect), công nghệ lọc thủy lực (Stauff Filtration), công nghệ đo kiểm tra và phụ kiện Stauff (Stauff Test and Accessories).

Stauff muốn góp phần phát triển ngành thủy lực Việt Nam

Sản phẩm đầu kẹp ống thủy lực (ảnh trái) và đầu nối ống DIN 2353 (ảnh phải) là hai sản phẩm chủ lực của Stauff tại thị trường Việt Nam

Các dòng sản phẩm trên đã được sự tin dùng của khách hàng công nghiệp trên toàn thế giới. Hiện Stauff có hệ thống phân phối và sản xuất dày đặc trên 18 quốc gia, với hệ thống nhà kho rộng khắp thế giới, đảm bảo sản phẩm luôn có mặt kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn nhất.

Khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng sản phẩm của Stauff với phòng thí nghiệm Stauff đảm nhận việc kiềm tra và tư vấn đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế cho tất cả hàng hóa mang thương hiệu của Tập đoàn này. Stauff đã được chứng nhận chất lượng ISO 9001:2008, chứng chỉ môi trường ISO 14001:2004 và OHSAS 18001:2007.

Cùng với phương châm “Giải pháp nội bộ toàn diện cho từng cá nhân trên toàn thế giới”, từ năm 2012, Stauff Việt Nam đã có mặt và đảm nhận việc phân phối phục vụ cho nhu cầu khách hàng tại Việt Nam và cả ở Philippine, Lào, Campuchia.

Có thể thấy, từ khi bước chân vào Việt Nam, Stauff có sự tăng trưởng vượt bậc, trung bình 100%/năm. Đặc biệt năm 2015, Stauff Việt Nam ước tính sẽ đạt mức tăng trưởng trên 300% so với năm 2014 và đến thời điểm hiện tại Stauff Việt Nam đã hoàn thành được 50% kế hoạch đề ra.

Đạt được tốc độ tăng trưởng ngoạn mục, khẳng định sản phẩm, dịch vụ của Stauff ngày càng được các khách hàng công nghiệp tại Việt Nam biết đến và tin dùng. Trong đó, khách hàng ngành Dầu khí là một trong những khách hàng đã sớm biết đến và sử dụng sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao mang thương hiệu Stauff ngay từ khi Stauff chưa có mặt tại Việt Nam. Đến khi Stauff có văn phòng ở Việt Nam càng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với sản phẩm và dịch vụ của mình.

Đến nay, Stauff Việt Nam là đối tác cung ứng sản phẩm cho nhiều khách hàng tiêu biểu trong và ngoài ngành dầu khí như: Vietsovpetro, CLJOC, HLHVJOC, LSJOC, PV GAS, PV DRILLING, PTSC MC, SEAS, VARD, TRIYARDS, STRATEGIC, Tôn Đông Á, Hòa Phát… bằng việc tham gia cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho nhiều dự án lớn như: Dự án Thăng Long – Đông Đô, Sư Tử Nâu, TGT-05, Tam đảo 05, dự án Tôn Đông Á, Hòa Phát, SEAS 60/70 và SEAS80…

Stauff muốn góp phần phát triển ngành thủy lực Việt Nam
Ông Đào Duy Tùng, Giám đốc điều hành Stauff tại Việt Nam

Theo ông Đào Duy Tùng, Giám đốc điều hành Stauff Việt Nam, khi có mặt ở Việt Nam Stauff mang lại lợi ích trước hết cho khách hàng là được tiếp cận với các sản phẩm đúng giá hãng đưa ra với chất lượng, nguồn gốc xuất xứ được đảm bảo, thay vì trước đây phải mua sản phẩm của Stauff qua các đơn vị cung cấp chưa thuộc hệ thống đại lí của Stauff rất khó kiểm soát về chất lượng và nguồn gốc. Ngoài ra, Stauff Việt Nam còn đem đến sự tiện lợi cho khách hàng trong tiếp cận với các dịch vụ tư vấn để lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu và tiếp cận với các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị khi cần thiết.

Đặc biệt, năm 2015, Stauff Việt Nam đã có kho hàng tại TP HCM giúp rút ngắn rất nhiều thời gian giao hàng cho khách hàng. Nếu trước đây, các sản phẩm đến với khách hàng phải mất từ 6 – 8 tuần theo các đường vận chuyển là máy bay và đường biển, thì hiện nay rút ngắn lại chỉ còn 2 – 3 ngày đối với các điểm xa và trong ngày đối với các điểm lân cận TP HCM, làm gia tăng lợi ích cho khách hàng.

Trong chiến lược phát triển của mình, Stauff Việt Nam định hướng phát triển toàn diện trên cả 3 mặt: Ngoài cung ứng sản phẩm mang thương hiệu Stauff, còn có các khóa đào tạo của Stauff ( hệ thống thủy lực từ cơ bản đến nâng cao) và dịch vụ kỹ thuật (kiểm tra, đánh giá, tư vấn hệ thống thủy lực, bảo trì bảo dưỡng hệ thống thủy lực, thiết kế hệ thống thủy lực). Định hướng phát triển này đã thể hiện trách nhiệm và cam kết mang lợi lợi ích cao nhất cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Stauff. Điều này cũng góp phần khẳng định những đóng góp của Stauff đối với sự phát triển của ngành thủy lực Việt Nam.

Mai Phương (Năng lượng Mới)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00